Cá nhân nộp chậm quyết toán thuế có bị phạt? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cá nhân nộp chậm quyết toán thuế có bị phạt?

Cá nhân nộp chậm quyết toán thuế có bị phạt?

Theo quy định pháp luật về thuế, thì bắt buộc tất cả các cá nhân có hoạt động làm phát sinh thuế thu nhập cá nhân thì phải đóng thuế trọn vẹn, kê khai tờ khai đúng quy định. Tuy nhiên, trong trường hợp cá nhân vì lý do gì đó mà Cá nhân nộp chậm quyết toán thuế có bị phạt? Nộp chậm tờ khai quyết toán thuế TNCN thì sẽ bị hưởng mức xử phạt thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Cá nhân nộp chậm quyết toán thuế có bị phạt?

1. Thuế TNCN là gì?

Thuế TNCN là một trong những loại thuế cần thiết, đóng góp không nhỏ vào nguồn ngân sách nhà nước. Đây là một khoản thuế được thu dựa trên tổng hợp thu nhập có chịu thuế của cá nhân từ tiền lương, tiền công từ nhiều nguồn trong năm. Theo đó, hằng năm, người lao động phải tự lập tờ khai quyết toán thuế TNCN để thanh toán thuế cho Nhà nước hoặc để được hoàn lại số tiền thuế đã nộp dư trong năm.

2. Ai phải quyết toán Thuế TNCN?

Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN được quy định rõ trong Công văn 636/TCT-DNNCN như sau:

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập với đơn vị thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

– Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng công tác tại Việt Nam khai quyết toán thuế với đơn vị thuế trước khi xuất cảnh. Nếu chưa làm thủ tục quyết toán thuế với đơn vị thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo hướng dẫn về quyết toán thuế đối với cá nhân.

Công văn cũng nêu thêm, trong trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế đã nộp thừa phát sinh trong 01 năm.

Bên cạnh đó, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do hỏa hoạn, thiên tai, tai nạn, bệnh hiểm nghèo mà ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế. Nghĩa là không thông qua cá nhân, tổ chức được ủy quyền khác.

3. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN

3.1 Hồ sơ quyết toán thuế TNCN tại doanh nghiệp

Căn cứ pháp lý: 

– Tiểu tiết b.2.1, tiết b.2, điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC

– Khoản 2 Điều 21 và khoản 7 Điều 24 Thông tư 92/2015/TT-BTC

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN tại doanh nghiệp bao gồm:

– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Mẫu số 05/KK-TNCN)

– Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần (Mẫu số 05-1/BK-TNCN)

– Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần (Mẫu số 05-2/BK-TNCN)

– Bảng kê thông tin người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẫu số 05-3/BK-TNCN)

3.2 Hồ sơ quyết toán thuế TNCN cho cá nhân người lao động

Căn cứ pháp lý: 

 Khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN cho cá nhân người lao động bao gồm:

– Tờ khai quyết toán thuế (Mẫu số 02/QTT-TNCN)

– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc)

– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có)

4. Cá nhân nộp chậm tờ khai quyết toán thuế TNCN có bị phạt

– Đối với tổ chức, doanh nghiệp, mức phạt phụ thuộc vào thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 9 Thông tư số 166/2013/TT-BTC, cụ thể:

Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo;

Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp nêu trên): Mức phạt 700.000 đồng (tối thiểu từ 400.000 đồng đến tối đa 1.000.000 đồng – tùy thuộc vào có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng).

Quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày: Mức phạt 1.400.000 đồng (tối thiểu từ 800.000 đồng đến tối đa 2.000.000 đồng – tùy thuộc vào có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng).

Quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày: Mức phạt 2.100.000 đồng (tối thiểu từ 1.200.000 đồng đến tối đa 3.000.000 đồng – tùy thuộc vào có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng).

Quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày: Mức phạt 2.800.000 đồng (tối thiểu từ 1.600.000 đồng đến tối đa 4.000.000 đồng – tùy thuộc vào có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng).

Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).

+ Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

=> Vì vậy, dựa theo mức phạt dành cho tổ chức mà chúng ta có thể suy ra mức phạt dành cho cá nhân.

5. Các trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn mới nhất

Tự quyết toán thuế TNCN trực tiếp với đơn vị thuế có nghĩa là cá nhân không được ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập quyết toán thuế TNCN hộ cho mình.

Theo đó các trường hợp cá nhân không được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế TNCN hộ bao gồm:

– Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế.

– Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai (không ký hợp đồng dài hạn 3 tháng trở lên với một nơi khác) dù chỉ có thu nhập vãng lai tại duy nhất 1 nơi.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có hợp đồng lao động 3 tháng trở lên tại nhiều nơi.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công tại 1 nơi nhưng tại thời gian quyết toán không còn công tác tại tổ chức đó.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công tại 1 nơi và có thu nhập vãng lai tại các nơi khác chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ chưa đủ.

– Trường hợp cá nhân đủ điều kiện được ủy quyền nhưng đã được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp).

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công thuộc diện xét giảm thuế do: thiên tai, hỏa hoạn, bệnh hiểm nghèo, tai nạn. (thực hiện theo hướng dẫn tại khoản, Điều 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC).

Trên đây là Cá nhân nộp chậm quyết toán thuế có bị phạt? mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com