Hướng dẫn thủ tục khởi kiện người đại diên pháp luật của công ty - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hướng dẫn thủ tục khởi kiện người đại diên pháp luật của công ty

Hướng dẫn thủ tục khởi kiện người đại diên pháp luật của công ty

Để giúp doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ dễ dàng thì pháp luật đã quy định về người uỷ quyền của doanh nghiệp. Vậy khởi kiện người uỷ quyền pháp luật của công ty như thế này? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu vấn đề này thông qua nội dung trình bày Hướng dẫn thủ tục khởi kiện người đại diên pháp luật của công ty dưới đây!

1. Người uỷ quyền là gì?

Quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020: “Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân uỷ quyền cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, uỷ quyền cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.”

2. Quy định về Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp

“Điều 12. Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người uỷ quyền theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hướng dẫn của Luật này.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người uỷ quyền theo ủy quyền thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người uỷ quyền theo ủy quyền;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người uỷ quyền theo ủy quyền.

3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người uỷ quyền theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người uỷ quyền theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật. Trường hợp này, người uỷ quyền theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này mà người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại công tác tại doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người uỷ quyền theo pháp luật của công ty trở lại công tác tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người uỷ quyền theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người uỷ quyền theo pháp luật của công ty.
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người uỷ quyền theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người uỷ quyền theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người uỷ quyền theo pháp luật của công ty.
7. Tòa án, đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người uỷ quyền theo pháp luật tham gia tố tụng theo hướng dẫn của pháp luật.”

3. Thủ tục khởi kiện người uỷ quyền pháp luật của công ty?

Luật DN không có quy định cụ thể về thủ tục khởi kiện  người uỷ quyền theo pháp luật của công ty, mà chỉ quy định chung tại khoản 1 Điều 12 Luật DN, người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân có quyền uỷ quyền cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án. Trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS) cũng chỉ quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi cho mình (Điều 186).

Vì không có quy định cụ thể về vấn đề này, dẫn xuất hiện 2 luồng quan điểm khác nhau như sau:

Thứ nhất, căn cứ vào khoản 1 Điều 12 Luật DN quy định: Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân uỷ quyền cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, uỷ quyền cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Thứ hai, tại khoản 2 Điều 12 Luật DN quy định: Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp. Do đó, chỉ người nào được Điều lệ công ty quy định có quyền khởi kiện vụ án thì người đó mới có quyền uỷ quyền cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục khởi kiện vụ án; nếu Điều lệ công ty không có quy định người có quyền khởi kiện vụ án thì tất cả những người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp cùng phải có văn bản ủy quyền cho một người uỷ quyền cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục khởi kiện vụ án.

Trên đây là các thông tin vềHướng dẫn thủ tục khởi kiện người đại diên pháp luật của công ty mà LVN Group gửi tới tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật LVN Group của chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com