Quy định về người đại diện theo pháp luật dân sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về người đại diện theo pháp luật dân sự

Quy định về người đại diện theo pháp luật dân sự

Quy định về người uỷ quyền theo pháp luật dân sự hiện nay thế nào? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu chi tiết thông qua nội dung trình bày sau !!

1. Người uỷ quyền theo pháp luật dân sự là gì?

Theo Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015, uỷ quyền là việc cá nhân nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

Đại diện theo pháp luật bao gồm: uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân và uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân.

2. Các loại uỷ quyền theo pháp luật

2.1. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

Theo Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015, uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân bao gồm:

– Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

– Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người uỷ quyền theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

– Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người uỷ quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015.

– Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

2.2. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân

Người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân được quy định tại khoản 1 Điều 137 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm

– Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

– Người có thẩm quyền uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật;

– Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Mặt khác, một pháp nhân có thể có nhiều người uỷ quyền theo pháp luật và mỗi người uỷ quyền có quyền uỷ quyền cho pháp nhân theo hướng dẫn tại Điều 140 và Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015. (Theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật Dân sự 2015)

3. Thời hạn uỷ quyền theo pháp luật

Thời hạn uỷ quyền theo pháp luật được xác định theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

Trường hợp không xác định được thời hạn uỷ quyền theo pháp luật như trên, thì thời hạn uỷ quyền được xác định theo khoản 2 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

– Nếu quyền uỷ quyền được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền được tính đến thời gian chấm dứt giao dịch dân sự đó;

– Nếu quyền uỷ quyền không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền là 01 năm, kể từ thời gian phát sinh quyền uỷ quyền.

4. Phạm vi uỷ quyền theo pháp luật

Người uỷ quyền theo pháp luật chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự theo các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

– Quyết định của đơn vị có thẩm quyền;

– Điều lệ của pháp nhân;

– Quy định khác của pháp luật.

Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi uỷ quyền theo hướng dẫn trên thì người uỷ quyền theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

5. Các trường hợp chấm dứt uỷ quyền theo pháp luật

Theo khoản 4 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015, uỷ quyền theo pháp luật sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

– Người được uỷ quyền là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

– Người được uỷ quyền là cá nhân chết;

– Người được uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

– Căn cứ khác theo hướng dẫn Bộ luật Dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com