Sổ hồng chung là gì? [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Sổ hồng chung là gì? [Chi tiết 2023]

Sổ hồng chung là gì? [Chi tiết 2023]

Bất động sản là loại tài sản có giá trị lớn vì vậy giao dịch liên quan đến bất động sản cần được nghiên cứu kỹ trước khi tiến hành giao dịch. Sổ hồng là một trong những loại giấy tờ thông dụng nhất trong các giao dịch liên quan đến nhà đất hiện nay. Vậy sổ hồng chung là gì? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây.

1. Sổ hồng chung là gì?

Sổ hồng chung còn được gọi là sổ hồng đồng sở hữu, là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sổ hồng chung được các đơn vị chức năng từ cấp huyện có thẩm quyền cấp cho chủ sở hữu.

Sổ hồng có từ hai chủ sở hữu trở lên không có mối quan hệ vợ chồng/con cái sẽ được nhà nước công nhận là sổ hồng chung. Cũng chính vì số hồng chung là đồng sở hữu nên mọi giao dịch mua bán liên quan đến đất/ tài sản gắn liền với đất phải có sự đồng ý, chấp thuận của các bên sở hữu, dù là mua bán/ tặng cho/ thuế chấp hay ủy quyền.

Sổ hồng chung mang lại nhiều quyền lợi cho chủ sở hữu bất động sản như:

  • Vẫn có thể sang nhượng và mua bán một cách bình thường do được pháp luật công nhận hợp pháp
  • Là lựa chọn cho những cá nhân/ gia đình không có đủ điều kiện tài chính song vẫn muốn sở hữu một căn nhà riêng thay vì phải đi thuê căn hộ.
  • Một mảnh đất được cấp sổ hồng, sổ đỏ chỉ khi đạt đủ diện tích tối thiểu theo hướng dẫn của pháp luật. Trong trường hợp này, những hộ gia đình do không có đủ diện tích đất sở hữu sẽ không được cấp sổ hồng riêng. Tuy nhiên với sổ hồng đồng sở hữu, người sở hữu vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu cùng gộp chung mảnh đất lại với nhau.

2. Khi nào được cấp sổ hồng chung?

Sổ hồng chung được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp khi:

Có hai cá nhân trở lên không có quan hệ vợ chồng hoặc con cái với nhau mà thỏa thuận với nhau mảnh đất này là tài sản chung hoặc góp tiền “mua” chung mảnh đất và yêu cầu đơn vị Nhà nước có thẩm quyền công nhận cho các chủ thể này cùng có quyền.

Khi mảnh đất có diện tích quá nhỏ, không đủ điều kiện để tách thành một thửa độc lập mà chủ thể vẫn muốn thực hiện giao dịch với phần đất này thì có thể thực hiện việc tách và hợp thửa với phần đất của chủ thể khác để đủ điều kiện và có sổ hoặc có thể đứng tên chung trên giấy chứng nhận với người bán, không được tách thửa nhưng được cấp giấy chứng nhận cho riêng mình.

3. So sánh sổ hồng chung với sổ hồng riêng

Cả hai loại sổ hồng đều có giá trị pháp như nhau, nội dung thể hiện có sự tương đồng nhất định tuy nhiên vẫn có những điểm khác biệt dựa trên những tiêu chí như sau:

3.1. Về chủ sở hữu

Chủ sở hữu của sổ hồng riêng là một hay 2 người trở lên có quan hệ vợ chồng hoặc quan hệ con cái cùng đứng tên trên sổ.

Sổ hồng chung có từ 2 người trở lên không có quan hệ vợ chồng hay con cái làm chủ sở hữu. Sổ được cấp cho từng cá nhân có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3.2. Điều kiện cấp

– Sổ hồng chung

  • Từ 2 người trở lên không có quan hệ vợ chồng hoặc con cái
  • Có thỏa thuận mảnh đất là tài sản chung hoặc cùng nhau góp vốn mua, yêu cầu đơn vị có thẩm quyền công nhận cho các chủ thể này cùng có quyền đối với thửa đất
  • Mảnh đất có diện tích không đủ để tách thành nhiều thửa độc lập hoặc có diện tích quá nhỏ, không đủ điều kiện để được cấp sổ thì có thể hợp thửa với người khác để làm sổ hồng.

– Sổ hồng riêng

  • Một hoặc 2 người trở lên có quan hệ vợ chồng hoặc con cái
  • Diện tích mảnh đất đủ điều kiện theo hướng dẫn của Luật đất đai theo từng khu vực, vùng miền.

3.3. Về nội dung

– Sổ hồng riêng:

  • Bìa: chỉ ghi thông tin của một người đứng tên đối với nhà ở, đất hoặc tài sản gắn liền với đất
  • Nội dung trang 2: ghi rõ cách thức sử dụng là “sử dụng riêng:

– Sổ hồng chung:

  • Bìa: có thêm nội dung “cùng sử dụng đất với….(tên của những người cùng chung quyền sở hữu)
  • Nội dung trang 2: ghi rõ cách thức sử dụng là “sử dụng chung”

3.4. Về quyền hạn của chủ thể

  • Sổ hồng chung: khi thực hiện các hoạt động liên quan đến đất như mua, bán, tặng, cho…. cần có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu mới có thể tiến hàng
  • Sổ hồng riêng: chỉ cần có quyết định của một người (người đứng tên trên sổ hồng) hoặc ý kiến đồng nhất của cả vợ chồng, con cái (toàn bộ những người đứng tên trên sổ hồng) sẽ thực hiện được các giao dịch liên quan đến thửa đất.

4. Những rủi ro khi mua nhà sổ hồng chung

Nhà có sổ hồng chung thường thuộc một trong hai trường hợp: Bất động sản không đủ điều kiện để tách sổ hồng riêng và bất động sản có đủ điều kiện để làm sổ hồng riêng nhưng bên bán bất động sản vẫn chưa tách sổ trước khi bán. Khi mua nhà có sổ hồng chung, người mua có thể gặp những rủi ro sau đây:

4.1. Vấn đề tranh chấp khi sở hữu sổ hồng chung

Nhà có sổ hồng chung rất dễ xảy ra những tranh chấp giữa những người cùng đứng tên trên giấy tờ pháp lý. Nếu không có sự thoả thuận, thống nhất ngay từ đầu của các bên đồng sở hữu, mâu thuẫn liên quan tới việc khai thác và hưởng lợi tức từ tài sản chung càng dễ xảy ra.

Bên cạnh đó, tranh chấp bức tường chung giữa các căn hộ cũng là vấn đề thường thấy. Điều này gây nên nhiều khó khăn cho việc sử dụng và mua bán tài sản.

4.2. Gặp khó khăn trong việc mua bán, thế chấp

Nhà có sổ hồng chung thường gặp  nhiều khó khăn trong việc mua bán, chuyển nhượng và thế chấp do cần phải có sự đồng ý của tất cả các bên đồng sở hữu. Mặt khác, hiện nay các ngân hàng tại Việt Nam đã đưa ra những chính sách hạn chế hoặc không cho phép thế chấp nhà có sổ hồng chung.

Chính vì vậy, các hoạt động mua bán, thế chấp của nhà có sổ hồng chung sẽ trở nên khó khăn và yêu cầu thủ tục phức tạp hơn rất nhiều. Đặc biệt, trong trường hợp giữa các bên sở hữu có những mâu thuẫn và xung đột, việc sử dụng và chuyển nhượng tài sản sẽ gặp những trở ngại lớn.

4.3. Những rủi ro về mặt pháp lý khi sở hữu sổ hồng chung

Nhà đất dưới dạng sổ hồng đồng sở hữu thường được chia ra thành những lô đất nhỏ, được quảng cáo bán nhà giá rẻ và đã có sổ hồng. Nhiều nhà đầu tư ít kinh nghiệm với tâm lý lo sợ mất suất đất giá rẻ đã ngay lập tức “xuống tiền”.

Người bán dùng sổ hồng chung để đảm bảo uy tín cho người mua và hứa sẽ giao trọn vẹn giấy tờ cho bên mua khi bên mua đáp ứng đủ chi phí mà bên mua đề ra. Nhưng khi giao dịch hoàn tất, quá trình tách sổ có thể gặp rất nhiều khó khăn hoặc thậm chí bên bán chối bỏ trách nhiệm khiến người mua phải chịu những rủi ro về mặt tài chính.

5. Lưu ý khi mua nhà sổ hồng chung

Bắt buộc phải có những loại giấy tờ pháp lý và được pháp luật công nhận khi mua đất có sổ hồng chung:

  • Trước khi giao dịch, bên mua nên yêu cầu bên bán thực hiện tách sổ đỏ (nếu đủ điều kiện) để đảm bảo quyền lợi hợp pháp khi sử dụng và khai thác.
  • Nếu không thể tách sổ, bên bán cần có giấy tờ để đảm bảo quyền lợi của bên mua và các giấy tờ phải có sự công nhận của các bên đồng sở hữu.
  • Hợp đồng mua bán bắt buộc phải được công chứng bởi đơn vị pháp lý để đảm bảo quyền lợi của bên mua.

Cần đặc biệt tránh những khu đất đã bị quy hoạch cho những dự án cộng đồng:

Với những khu đất có sổ hồng đồng sở hữu, người mua cần đặc biệt cân nhắc xem khu đất đó có nằm trong vùng quy hoạch cho những dự án cộng đồng như: công viên, trường học, bệnh viện,… được không.

Bởi khi Nhà nước bắt đầu triển khai dự án, những lô đất này sẽ bị giải toả và tiến hành việc xây dựng những dự án công cộng theo kế hoạch.

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời của Luật LVN Group về Sổ hồng chung là gì? Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com