Hiện nay, do nhiều người chưa tiếp cận được nhiều thông tin về mệnh giá cổ phần nên khái niệm này vẫn còn khá xa lạ, đặc biệt là mệnh giá cổ phần tiếng Anh. Vậy mệnh giá cổ phần tiếng Anh là gì, chúng tôi xin chia sẻ gửi tới Quý độc giả bài viết dưới đây.
1. Mệnh giá cổ phần được hiểu như thế nào:
Mệnh giá cổ phần là giá trị cổ phần do công ty cổ phần phát hành được ghi nhận trên cổ phiếu. Thông thường, ở các công ty cổ phần, mệnh giá cổ phần thường được ghi nhận là 10.000 đồng/cổ phần, đây chính là mệnh giá tối thiểu của cổ phần chào bán ra công chúng. Mệnh giá cổ phần là giá trị ghi trên mỗi cổ phần của một công ty. Mệnh giá cổ phần thể hiện quyền lợi và trách nhiệm của cổ đông đối với công ty. Mệnh giá cổ phần có thể bằng hoặc nhỏ hơn giá thị trường của cổ phần, tùy thuộc vào kết quả kinh doanh và uy tín của công ty. Bên cạnh đó, mệnh giá cổ phần được quyết định bởi hội đồng quản trị và phải được thông qua bởi đại hội cổ đông.
Ví dụ: Công ty cổ phần A sở hữu vốn điều lệ là 5.800.000.000 đồng và phát hành 580.000 cổ phần với mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phần phần.
2. Mệnh giá cổ phần tiếng Anh là gì?
Par value shares – The par value of the shares is the value of the shares that the company issues for the shares. Usually, the nominal value of joint stock companies is VND 10,000 per share, which is the minimum nominal value to offer shares to the public. Share par deal is the value recorded per share of a company. The par value of shares represents the rights and responsibilities of shareholders towards the company. The par value of the shares may be equal to or less than the market price of the shares, depending on the business results and reputation of the company. Besides, the par value of shares is decided by the board of directors and must be approved by the general meeting of shareholders.
Example: Joint Stock Company A has a share capital of VND 5,800,000,000 and issues 580,000 shares with a nominal value of VND 10,000 per share.
3. Một số từ vựng tiếng Anh có liên quan đến mệnh giá cổ phần:
‐ Total shares: Tổng giá cổ phần
‐ Par value shares: Mệnh giá cổ phần
‐ Face value of bonds: Mệnh giá trái phiếu
‐ Market price: Thị giá
‐ Denominations: Mệnh giá
‐ Maximum face value: Mệnh giá cổ phần tối đa
‐ Minimum share par value: Mệnh giá cổ phần tối thiểu
– Unquoted stock: Cổ phiếu không yết giá
– Common stock: Cổ phiếu phổ thông/ Cổ phiếu thường
– Common stock: Cổ phiếu phổ thông/ Cổ phiếu thường
4. Một số đoạn văn có sử dụng từ vựng tiếng Anh có liên quan đến mạnh giá cổ phần:
– Mệnh giá cổ phần tối thiểu phải là 10.000 đồng/cổ phần phần, khi chào bán cổ phần ra công chúng đây chính là mệnh giá bắt buộc phải có. (The par value of shares must be at least 10,000 VND/share, this is the required nominal value for public sale of shares.)
– Tổng mệnh giá cổ phần do một cổ đông nắm giữ. (The total nominal value of the shares owned by the shareholder.)
– Nắm quyền lợi về kinh tế. (Take advantage of business)
– Được quyền ưu tiên mua cổ phần. (Have the priority to butmy shares)
– Có quyền chuyển nhượng cổ phần hoặc định đoạt cổ phần. (Having the right to transfer or dispose of shares)
– Có thể yêu cầu công ty mua lại cổ phần. (May require the company to repurchase shares)
– Được tham dự, biểu quyết và triệu đại hội đồng cổ đông. (Attend, vote and convene the General Meeting of Shareholders)
– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. (Charter capital is divided into equal parts called shares.)
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. (A joint-stock company has legal status from the date of issuance of the business registration certificate.)
– Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. (A joint-stock company has the right to issue shares, bonds and other securities of the company.)
– Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng kí mua và được ghi trong Điều lệ Công ty. (The charter capital of a joint-stock company is the total par value of shares of all types sold. Charter capital of a joint-stock company when registering for business establishment is the total par value of shares of all types registered for purchase and stated in the company’s charter.)
– Cổ phần được quyền Chào bán của công ty cổ phần mà tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ Chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được Chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua. (Shares entitled to be offered for sale of a joint-stock company whose total number of shares of all types decided by the General Meeting of Shareholders will be offered for sale to raise capital. The number of shares offered for sale of a joint-stock company when registering for business establishment is the total number of shares of all kinds that the company will offer to raise capital, including shares that have been registered to buy and shares that have not yet been purchased. Register to buy.)
– Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền Chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua. (Unsold shares are entitled to Offer for Sale and have not yet been paid to the company. When registering to establish an enterprise, the total number of shares of all kinds has not been registered for purchase.)
– Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết. (Common shares that are used as the underlying asset to issue a depository certificate without voting rights are called underlying ordinary shares. Depository certificates without voting rights have economic benefits and obligations corresponding to the underlying ordinary shares, excluding voting rights.)
– Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. (A joint stock company must have ordinary shares The owner of ordinary shares is a common shareholder.)
– Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. (In addition to ordinary shares, a joint stock company can have preferred shares. Owners of preferred shares are called preferred shareholders.)
5. Các quy định về mệnh giá cổ phần trong doanh nghiệp hiện nay:
Quy định về giá chào bán cổ phần không liên quan đến giá trị danh nghĩa. Nếu giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị cuối cùng được nhập vào sổ cổ phiếu thấp hơn mệnh giá, thì có khả năng giá chào bán của cổ phiếu thấp hơn mệnh giá. Trên thực tế, tại thị trường Việt Nam đã ghi nhận trường hợp một số công ty cổ phần phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá và được Ủy ban Chứng khoán Quốc gia chấp thuận. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định pháp lý cụ thể về vấn đề này, đặc biệt là về kế toán, Ủy ban chứng khoán Việt Nam có thể xem xét chấp thuận phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá trong từng trường hợp cụ thể.
Có thể thấy, việc cho phép phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá có thể khiến yêu cầu về mệnh giá cổ phiếu trở nên không cần thiết. Mệnh giá đề cập đến cơ sở giá phát hành của cổ phiếu. Vì vậy, nếu pháp luật Việt Nam không cho phép hoặc cấm phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá thì việc quy định mệnh giá cũng chẳng ích gì. Đầu tư vốn của một thành viên không có giá trị danh nghĩa tương ứng với việc không có vấn đề pháp lý. Là chứng khoán, cổ phiếu có thể không có mệnh giá. Vì giá thực tế trên thị trường hay giá chuyển nhượng đóng vai trò quan trọng trong giao dịch chứng khoán. Các quy định về mệnh giá làm cho các quy tắc kế toán đối với cổ phiếu phức tạp hơn một chút.
Ngoài giá trị danh nghĩa, đầu tư vốn, phát hành cổ phiếu và mua lại vốn đầu tư hoặc cổ phiếu đi kèm với một số khái niệm khác, chẳng hạn như giá trị thực, giá thị trường và giá trị bảng cân đối kế toán. Giá trị hợp lý là khi thành viên đầu tư vốn hoặc mua cổ phần bằng một tài sản không phải là tiền và phải đánh giá đúng tài sản đó. Trường hợp tài sản dành để đầu tư vốn, mua cổ phần được định giá cao hơn giá trị thực tại thời điểm đầu tư vốn, mua cổ phần thì thành viên, cổ đông có nghĩa vụ góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn hoặc mua cổ phần tại thời điểm kết thúc định giá.