Để công tác quản lý đất đai được thực hiện một cách có hiệu quả thì các đơn vị chức năng về quản lý đất đai đã đưa ra các quy định cụ thể về từng trường hợp cần đo đạc lại đất đai. Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu về Các trường hợp phải đo đạc lại đất thông qua nội dung trình bày dưới đây.
1. Đo đạc đất đai là gì?
Đo đạc đất đai là việc cán bộ đo đạc sử dụng các thiết bị kỹ thuật để xác định diện tích thửa đất với các ranh giới, mốc giới cụ thể nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính nhà nước về đất đai hoặc để người sử dụng đất thực hiện các thủ tục hành chính.
Thực chất đo đạc đất đai là nhiệm vụ xác định về mốc giới, ranh giới và diện tích của các lô, thửa đất cụ thể nào đó. Đây chính là bước đệm để thực hiện chính xác việc xác định các vị trí trên bản đồ. Mục đích chính là phục vụ cho công tác quản lý đất cũng như việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Quy định về việc đo đạc đất đai
Theo quy của Luật đất đai năm 2013 việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.
Người thực hiện việc tiến hành đo đạc đất phối hợp với chủ sở hữu để xác định mục đích của việc đo đạc địa chính, cụ thể như sau: Đo đạc để cấp đổi; chuyển công năng sử dụng; chuyển quyền sử dụng đất tách thửa; hợp thửa; cắm ranh; tranh chấp….
Thu thập tại liệu phục vụ công tác đo đạc địa chính cũng là một trong những nhiệm vụ rất cần thiết trong đo đạc địa chính. Người thực hiện đo đạc phải yêu cầu chủ sở hữu đất gửi tới các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất và thửa đất như: Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ, hộ khẩu,… Chủ sở hữu có thể gửi tới bản sao không cần công chứng.
Việc thực hiện đo đạc đất đai được pháp luật quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
3. Các trường hợp phải đo đạc lại đất
Các trường hợp diện tích thay đổi ảnh hưởng đến giao dịch chuyển nhượng đất được quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 như sau:
– Có sự chênh lệch giữa số liệu đo đạc thực tiễn với số ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời gian có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích được xác định theo số liệu đo đạc thực tiễn. Chủ đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
– Đo đạc lại mà ranh giới mảnh đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời gian thực tiễn nhiều hơn diện tích trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Điều 99 Luật đất đai năm 2013.
Theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định cụ thể các trường hợp cần chỉnh lý bản đồ địa chính:
+ Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng và tài sản trên đất);
+ Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất);
+ Thay đổi diện tích thửa đất;
+ Thay đổi mục đích sử dụng đất;
+ Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất;
+ Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp;
+ Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia;
+ Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình;
+ Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.
Đồng thời, khoản này còn đưa ra cơ sở để quyết định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính như sau:
+ Các thay đổi về ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp: có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp, bản án của Tòa án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục đích sử dụng đất; quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; có thay đổi ranh giới thửa đất do sạt lở, sụt đất tự nhiên…
+ Mốc giới, đường địa giới hành chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp có quyết định thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa giới, cắm mốc địa giới trên thực địa;
+ Mốc tọa độ, mốc quy hoạch, hành lang an toàn công trình trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp mốc giới mới được cắm trên thực địa và có thông báo của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
+ Việc chỉnh lý, bổ sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng và các thông tin thuộc tính khác do đơn vị quản lý đất đai các cấp tự quyết định khi phát hiện có thay đổi.
4. Thủ tục xin đo đạc và xác định lại ranh giới đất
Để tiến hành xin đo đạc lại đất, bạn phải thực hiện theo trình tự thủ tục việc xin đo đạc lại đất theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất mang hồ sơ theo hướng dẫn đến nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất hoặc Phòng tài nguyên và Môi trường xem xét trường hợp của bạn và tiến hành đo đạc lại vì văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật chỉnh lý hồ sơ đất đai và cơ sở dử dữ liệu đất đai, thống kê kiểm kê đất đai quy định tại Điều 5 Nghị định 43/2013/ NĐ-CP.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo hướng dẫn và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra (đo đạc) thực tiễn theo lịch quy định đối với trường hợp đủ điều kiện, nếu không đủ điều kiện thì yêu cầu chủ sử dụng đất bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ và giải thích cho người dân được rõ lý do.
Bước 2:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của UBND cấp xã tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo hướng dẫn và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra, đo đạc thực tiễn.
Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tiễn theo lịch và thiết lập 1 bộ hồ sơ địa chính theo hướng dẫn của pháp luật.
Bước 3: Nhận kết quả đo đạc, xác định lại ranh giới đất:
Sau khi nhận được thông báo về việc đến nhận kết quả đo, người sử dụng đất đến thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của Luật LVN Group về Các trường hợp phải đo đạc lại đất [Chi tiết 2023]. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.