Chi phí sang tên sổ đỏ nhà chung cư là bao nhiêu? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu chi tiết thông qua nội dung trình bày sau !!
1. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
Theo quy định của Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định:
“2. Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
- Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời gian tính thuế là thời gian hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo hướng dẫn của pháp luật;
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời gian tính thuế là thời gian làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời gian cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với đơn vị thuế.
- Cách tính thuế
- a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%.”
Do đó, để xác định được mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp thì trước hết cần xác định được giá chuyển nhượng hoặc khung giá nhà đất. Bảng giá đất được các địa phương ban hành (thông thường 5 năm một lần) để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà và thuế thu nhập cá nhân đối hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất.
1. Căn cứ tính lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) cụ thể như sau:
“Điều 5. Căn cứ tính lệ phí trước bạ
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Điều 6. Giá tính lệ phí trước bạ
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất
- a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ.
- b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về xây dựng tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ….
…..
Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
- Nhà, đất mức thu là 0,5%.”
Tại thành phố Hà Nội, ngày 21/7/2015 Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 3384/QĐ-UBND (đang còn hiệu lực) về việc ban hành bảng giá, giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà và thuế thu nhập cá nhân đối với việc chuyển nhượng nhà trên địa bàn thành phố Hà Nội. Theo quyết định này, Ủy ban nhân dân đã công bố bảng giá xây dựng mới nhà ở, trong đó phân loại và xác định mức giá đối với 1m2 sàn xây dựng đối với nhà chung cư cao tầng có kết cấu khung bê tong cốt thép; tường bao xây gạch; sàn, mái bê tong cốt théo đổ tại chỗ có số tầng khác nhau. Căn cứ vào bảng này, giá tối thiểu xây dựng mới tính cho 1 m2 sàn căn hộ của từng căn hộ riêng lẻ áp dụng trong trường hợp chuyển nhượng, trước bạ căn hộ riêng lẻ trong nhà có nhiều căn hộ do nhiều hộ sử dụng (phổ biến là nhà chung cư cao tầng), được tính như sau:
BẢNG GIÁ XÂY DỰNG MỚI NHÀ Ở
(Kèm theo Quyết định số 3384/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của UBND thành phố Hà Nội)
Ghi chú:
– Giá tối thiểu xây dựng mới tính cho 1m2 sàn căn hộ của từng căn hộ riêng lẻ áp dụng trong trường hợp chuyển nhượng, trước bạ căn hộ riêng lẻ trong nhà có nhiều căn hộ do nhiều hộ sử dụng (phổ biến là nhà chung cư cao tầng), được tính như sau:
– Giá xây dựng mới nhà xây thô bằng 65% giá xây dựng nhà ở mới.
– Giá xây dựng mới nhà vườn được xác định trên cơ sở phân loại quy định tại điểm 1.5.6 và điểm 1.5.7, Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012 và Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
Ngoài căn cứ nêu trên, việc xác định giá tính lệ phí trước bạ còn dựa trên tỷ lệ chất lượng nhà còn lại – do thời gian sử dụng. Căn cứ, với cấp nhà khác nhau; thời gian sử dụng dài hay ngắn khác nhau thì tỷ lệ chất lượng nhà được xác định khác nhau, theo bảng sau:
BẢNG TỶ LỆ CHẤT LƯỢNG NHÀ
(Kèm theo Quyết định số 3384/QĐ-UBND ngày 21/ 7/2015 của UBND thành phố Hà Nội)
Ghi chú:
1) Kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân lần đầu đối với nhà có thời gian đã sử dụng dưới 5 (năm) năm: 100%;
2) Kê khai nộp lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân lần đầu đối với nhà chịu lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân có thời gian đã sử dụng từ 5 (năm) năm trở lên thì áp dụng tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà có thời gian đã sử dụng tương ứng theo Bảng tỷ lệ chất lượng nhà.
3) Kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân từ lần thứ 2 trở đi:
Thời gian đã sử dụng của nhà được tính từ thời gian (năm) xây dựng hoàn thành bàn giao nhà (hoặc đưa vào sử dụng) đến năm kê khai, nộp lệ phí trước bạ, nộp thuế thu nhập cá nhân nhà đó. Trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ xác định được năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà hoặc nhận nhà.
Vì vậy, chi phí như thuế thu nhập cấ nhân, lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng nhà ở là:
Lệ phí trước bạ = Giá căn hộ x Mức thu lệ phí trước bạ (0.5%)
Thuế thu nhập cá nhân = Giá căn hộ x Thuế suất (2%)
3. Lệ phí thẩm định khi chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
Căn cứ Quyết định số 20/2016/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2016 về việc ban hành một số quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND Thành phố cụ thể mức thu phí: