Điều 106 luật quản lý sử dụng tài sản công

Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, gửi tới dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại đơn vị, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác. Tuy nhiên nhiều người lại chưa hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin về điều 106 luật quản lý sử dụng tài sản công thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.

điều 106 luật quản lý sử dụng tài sản công

1. Tài sản công là gì?

Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 đã thay khái niệm tài sản nhà nước bằng khái niệm tài sản công. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 về giải thích từ ngữ đã định nghĩa tài sản công với nội dung như sau:

“Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, gửi tới dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại đơn vị, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.”

Vì vậy, từ định nghĩa nêu trên, ta đã có cái nhìn khái quát về tài sản công. Việc đưa ra khái niệm tài sản công cụ thể để nhằm mục đích giúp phân biệt tài sản công với các loại tài sản khác tạo điều kiện thuận lợi cho việc Quản lý, sử dụng tài sản công trong thực tiễn đời sống.

Để nhằm mục đích giúp cho việc quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản công cần tuân thủ một số nguyên tắc sau đây:

– Thứ nhất: Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước giao quyền quản lý, quyền sử dụng và các cách thức trao quyền khác cho đơn vị, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác theo hướng dẫn của Luật và pháp luật có liên quan. Nguyên tắc này thể thể hiện sự bình đẳng giữa các đơn vị, tổ chức, đơn vị và các đối tượng khác trong việc sử dụng tài sản công.

– Thứ hai: Tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán trọn vẹn về hiện vật và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hoả hoạn và nguyên nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

– Thứ ba: Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm kê, thống kê về hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản; được quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.

– Thứ tư: Tài sản công phục vụ công tác quản lý, gửi tới dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đơn vị, tổ chức, đơn vị phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo hướng dẫn của pháp luật.

– Thứ năm: Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

– Thứ sáu: Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.

– Thứ bảy: Một nguyên tắc nữa cũng rất cần thiết đó là việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo hướng dẫn của pháp luật.

Các quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 về tài sản công sẽ góp phần cần thiết, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công ở nước ta hiện nay. Việc quản lý, sử dụng tài sản công cần tuân thủ các quy định các nguyên tắc được nêu trên để tài sản công được sử dụng một cách có hiệu quả và phát huy được vai trò của nó.

2. Phân loại tài sản công

Tài sản công được phân chia thành 07 nhóm bao gồm:

Nhóm 1: Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, gửi tới dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đơn vị nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật về hội, trừ tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước (gọi là tài sản công tại đơn vị, tổ chức, đơn vị).

Nhóm 2: Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với các công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng gửi tới điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo hướng dẫn của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng).

Nhóm 3: Tài sản công tại doanh nghiệp.

Nhóm 4: Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước.

Nhóm 5: Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo hướng dẫn của pháp luật bao gồm: Tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, bị chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư theo cách thức đối tác công – tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;

Nhóm 6: Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước.

Nhóm 7: Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Nội dung quản lý Nhà nước về tài sản công

Ngày 01/01/2018, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 chính thức có hiệu lực. Theo đó, tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, gửi tới dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại đơn vị, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.

4. Điều 106 luật quản lý sử dụng tài sản công

Điều 106. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

1. Tài sản bị tịch thu theo hướng dẫn của pháp luật bao gồm:

a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu;

b) Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo hướng dẫn của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.

2. Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế, tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện bị giải thể nhưng không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự; hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo hướng dẫn của pháp luật về hải quan.

3. Tài sản do các chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và cách thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam.

4. Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.

5. Tài sản được đầu tư theo cách thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án.

Trên đây là một số thông tin vềđiều 106 luật quản lý sử dụng tài sản công. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com