Đo đạc và bản đồ là thuật ngữ được sử dụng trong hoạt động tiến hành. Với ý nghĩa đảm bảo trong thực hiện các công việc. Gắn với ý nghĩa xác định tính chính xác trong công việc quốc gia. Từ đó đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ ràng buộc. Các khái niệm cũng như nội dung công việc được phản ánh theo hướng dẫn pháp luật. Từ đó mang đến các nhìn nhận đối với công việc được thực hiện. Mang đến các thống nhất trong tiến hành và áp dụng pháp luật. Bài viết sau đây, hãy cùng LVN Group nghiên cứu rõ hơn về định nghĩa đo đạc là gì?
Đo đạc là gì?
1. Đo đạc là gì?
Hoạt động này được thực hiện với các phản ánh trong đo đạc và thể hiện qua bản đồ. Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 45/2015/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về khái niệm đo đạc và bản đồ như sau:
“Đo đạc và bản đồ là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật sử dụng các thiết bị, phương pháp để thu nhận, xử lý thông tin nhằm xác định các đặc trưng hình học và thông tin thuộc tính của các đối tượng địa lý ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng tĩnh hoặc biến động theo thời gian và biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ thống ký hiệu theo các quy tắc toán học nhất định.”.
Phân tích khái niệm:
Vì vậy, đây là công việc sử dụng với các nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật. Mang đến các công tác triển khai và thực hiện trong tiến hành đo đạc trong thực tiễn. Với các công cụ và phương tiện hiện đại được sử dụng. Đưa đến cách thức thực hiện cũng như hiệu quả đối với kết quả phản ánh. Khoa học mang đến các cách thức tiến hành chính xác được công nhận. Trong khi kỹ thuật đảm bảo thể hiện cho tính chính xác chắc chắn.
Các yếu tố tiến hành trong sử dụng đến từ thiết bị sử dụng và phương pháp tiến hành. Mang đến sự đảm bảo cho khả năng và các kỹ năng thực hiện. Gắn với các đòi hỏi cao về sự chính xác. Các thông tin trong thực hành đo đạc được xử lý. Giúp mang đến kết quả được phản ánh cuối cùng dưới dạng thể hiện của số liệu.
Hoạt động đo đạc mang đến số liệu phản ánh với thực tiễn. Trong các mối quan tâm cần thiết của các bề mặt khác nhau. Trong đó, phản ánh với tính chất sở hữu của quốc gia. Cũng như gắn với tính chất trong thể hiện với lãnh thổ. Phản ánh bằng các đặc trưng hình học và thuộc tính của các đối tượng địa lý. Cũng như thể hiện hiệu quả trong phản ánh tính chất theo thực tiễn. Khi mà các phần lãnh thổ có các đặc trưng và đặc điểm khác nhau.
Các đối tượng địa lý được quan tâm và phản ánh toàn diện. Bao gồm cả mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước. Từ đó phản ánh cho các phần không gian thuộc vào lãnh thổ quốc gia. Đi sâu vào xác định với phạm vi lãnh thổ. Điều đó có ý nghĩa với các phản ánh và xác định cả trên bản đồ. Khi có các phản ánh chính xác các tỷ lệ đó trên bản đồ. Tất cả nhờ vào hoạt động đo đạc được thực hiện chính xác.
Biểu thị với bản đồ phải thể hiện dưới dạng tỷ lệ. Từ đó mới thể hiện trên bản vẽ được đảm bảo. Khi mà diện tích thực tiễn là quá lớn, không thể bao quát hết. Khi đó, đo đạc mang đến các thể hiện với diện tích và tính chất thực tiễn. Các tính chất được chụp lại và phản ánh với tỷ lệ nhỏ hơn. Từ đó mang đến các hiệu quả đối với quan sát, nắm bắt và đánh giá. Cũng như mang đến các thuận lợi cho nghiên cứu và xác định.
Đo đạc và bản đồ tiếng Anh là Metrology and mapping.
2. Các hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản
Các hoạt động phải đảm bảo thực hiện với ý nghĩa của nó. Khi có cả một văn bản đo đạc và bản đồ được ban hành. Xác định trong nội dung thực hiện và ý nghĩa trong hoạt động quản lý nói chung. Qua đó mà các tính chất công việc thực hiện được phản ánh chung nhất trong Điều 10 của Luật Đo đạc và bản đồ năm 2018. Với:
“Điều 10. Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản
1. Thiết lập hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia và hệ trọng lực quốc gia.
2. Thiết lập hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia.
3. Xây dựng hệ thống dữ liệu ảnh hàng không và hệ thống dữ liệu ảnh viễn thám.
4. Xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; thành lập và cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia.
5. Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia.
6. Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính.
7. Chuẩn hóa địa danh.
8. Xây dựng, vận hành công trình hạ tầng đo đạc cơ bản.”.
Từ đó mang đến nội dung của các công việc cần tiến hành. Đảm bảo trong công việc chung với quy trình: Từ xác định chính xác các ranh giới đến tiến hành đo đạc. Qua đó phản ánh với nội dung của bản đồ được thể hiện là sản phẩm của quá trình đó.
3. Hoạt động của đo đạc và bản đồ
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2015/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản được định nghĩa như sau:
“Hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản là việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thành lập các sản phẩm đo đạc và bản đồ đáp ứng nhu cầu sử dụng chung cho các ngành và các địa phương.”
Mang đến các gửi tới đối với định nghĩa của hoạt động được thực hiện. Trong ý nghĩa xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Từ đó tiến đến đảm bảo đối với chất lượng của các công trình công cộng. Cũng như mang đến sự hiệu quả và đảm bảo cho các nhu cầu được phản ánh. Từ đảm bảo cho các nhu cầu kinh tế, đến xã hội và các nhu cầu dịch vụ khác phát triển.
Công việc đo đạc mang đến bản đồ có ý nghĩa lớn với quốc gia nói chung. Cũng như mang đến thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động của từng địa phương nói riêng. Xác định cho các địa giới hành chính. Và cả định hướng trong phát triển các ngành nghề liên quan. Việc xác định cho bản đồ là sự phản ánh của các đặc điểm khác. Như tính chất của địa hình, khí hậu, khoáng sản,… Từ đó mà phản ánh trong hiệu quả nghiên cứu, hoạt động ngành.
Bao gồm:
– Thiết lập hệ quy chiếu quốc gia với các mốc cũng như ranh giới. Và hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia. Mang đến các phản ánh đối với số liệu. Gắn và đối chiếu với các đo đạc được tiến hành trên thực tiễn. Mang đến các hiệu quả phản ánh với số liệu. Cũng như các ranh giới được xác định ở thực địa.
– Xây dựng các điểm đo đạc cơ sở quốc gia. Mang đến gửi tới các cơ sở thực hiện hoạt động đo đạc hiệu quả. Cũng như tiến hành bảo trì hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia. Để giữ các hiệu quả được phản ánh theo thời gian. Hướng đến các thống nhất đối với công việc thực hiện. Và đảm bảo cho hiệu quả với xác định và giữ các dấu mốc đó.
– Thành lập và hiện chỉnh hệ thống bản đồ địa hình quốc gia. Bên cạnh bản đồ hành chính toàn quốc và cấp tỉnh, át-lát quốc gia. Hình thành và xây dựng với các nền tảng đó. Đảm bảo trong hoạt động thực hiện trong xây dựng các hệ thống kiến thức. Và mang đến hiệu quả đối với xây dựng bản đồ ở nhiều khía cạnh cũng như cách thức khác nhau.
– Xây dựng hệ thống không ảnh cơ bản. Với nền tảng của địa hình và các ranh giới tự nhiên. Mang đến các đặc điểm phản ánh chân thực nhất trong hình dạng, tỉ lệ và các ý nghĩa khác.
– Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu địa lý quốc gia. Với gửi tới hiệu quả trong thông tin quốc gia. Giúp các chủ thể quan tâm có được nguồn thông tin tiếp cận hiệu quả. Mang đến đảm bảo trong công tác xác định địa giới.
– Xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác hạ tầng dữ liệu không gian địa lý. Thực hiện với tính chính xác của hoạt động đo đạc. Thực hiện trong thẩm quyền, chuyên môn và trách nhiệm của chủ thể với công việc của họ. Mang đến hiệu quả phản ánh với bản đồ được hình thành.
– Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia. Với tính chất phân biệt và tạo phân chia với các quốc gia láng giềng. Cũng như phản ánh với tỉ lệ trên bản đồ với các quốc gia và vùng lãnh thổ khác. Đảm bảo yếu tố quan sát, so sánh giữa quốc gia với khu vực khác ngoài quốc gia.
– Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính. Mang đến các phân định với các địa giới hành chính tỉnh, huyện,… Từ đó đưa đến các khác biệt đối với tiêu chí về dân cư, lãnh thổ, địa hình,… Các vùng khác nhau được xác định tỷ lệ trên bản đồ một cách hiệu quả.
– Xây dựng hệ thống địa danh với các tính chất khác biệt. Phản ánh với các nhu cầu tiếp cận và phân biệt, đánh giá trên thực tiễn. Sử dụng trong đo đạc và bản đồ. Từ đó mang đến ý nghĩa và hiệu quả của công tác được tiến hành. Cũng như hướng đến đảm bảo đối với công tác đo đạc phản ánh trên hình thành bản đồ.
– Nghiên cứu khoa học trái đất bằng phương pháp đo đạc và bản đồ. Mang đến các cái nhìn hiệu quả đối với công tác nghiên cứu sâu hơn. Khi có được nền tảng xác định từ bản đồ đã được thể hiện. Với các công tác tiến hành khác nhau trong mục đích nghiên cứu. Khi đã có được các thành tựu phản ánh với nội dung của bản đồ.
Có lẽ, qua đây chúng ta cũng đã hiểu rõ hơn về định nghĩa của đo đạc là gì? Hy vọng rằng nội dung trình bày trên hữu ích với bạn. Để biết thêm nhiều thông tin bổ ích, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên tư vấn cụ thể hơn. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.