Hồ Sơ Công Bố Mỹ Phẩm Mới Nhất Năm 2023 Gồm Những Gì? 2023

Hồ sơ công bố mỹ phẩm gồm những gì? Thủ tục công bố mỹ phẩm như thế nào? Tất cả sẽ có trong câu trả lời qua bài viết dưới đây của Công ty Luật LVN Group

Công bố mỹ phẩm là một thủ tục bắt buộc trước khi doanh nghiệp, tổ chức muốn đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường. Do vậy, nhu cầu công bố mỹ phẩm của các doanh nghiệp là tất yếu. Gần đây, chúng tôi nhận được rất nhiều câu hỏi của quý khách xoay quanh vấn đề về hồ sơ xin Giấy phép công bố mỹ phẩm.

Sản phẩm mỹ phẩm là gì?

Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.

Hồ sơ công bố mỹ phẩm là gì?

Hồ sơ công bố mỹ phẩm là tập hợp các giấy tờ, tài liệu theo quy định của pháp luật Việt Nam được doanh nghiệp nộp lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.

Các tài liệu cơ bản trong hồ sơ cụ thể chúng tôi sẽ liệt kê ở phần sau, nhìn chung các loại giấy tờ này yêu cầu mang tính chính xác cao mà không phải bất kỳ ai cũng có khả năng để chuẩn bị cũng như soạn thảo trực tiếp.

Nếu quý khách đang gặp khó khăn, vướng mắc về hồ sơ công bố mỹ phẩm hay cần tiết kiện chi phí, thời gian, quý khách hãy liên hệ Luật LVN Group để được tư vấn tháo gỡ các nút thắt khó khăn trong thủ tục công bố mỹ phẩm.

Quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm

Quý khách hàng cần lưu ý quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm như sau:

– Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.

– Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.

– Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.

– Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm.

Hồ sơ công bố mỹ phẩm gồm những gì?

Hồ sơ công bố mỹ phẩm được chia thành 02 loại hồ sơ như sau:

Hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm thì hồ sơ công bố mỹ phẩm trong nước bao gồm những loại giấy tờ cơ bản sau:

– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (số lượng 2 bản cứng kèm theo dữ liệu công bố);

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư (số lượng 1 bản, bản sao cần có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp muốn làm Công bố mỹ phẩm). Trường hợp doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (bản sao chứng thực).

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất).

– Giấy chứng nhận Doanh nghiệp đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo quy định.

Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu

Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu bao gồm các tài liệu sau:

– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp).

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất).

Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.

– Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:

a) CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.

b) CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Cách lập Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm như thế nào?

1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm:

a) Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm được lập theo mẫu Phụ lục số 01-MP. Phiếu công bố phải được người đại diện theo pháp luật ký, có đóng dấu giáp lai của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Cách ghi các nội dung trong Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02-MP.

b) Mỗi sản phẩm mỹ phẩm được công bố trong một Phiếu công bố.

Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất hoàn chỉnh tại mỗi công ty sản xuất khác nhau thì công bố riêng. Trường hợp có trên một công ty tham gia các công đoạn sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh thì lập chung trong một Phiếu công bố và phải nêu rõ tên và địa chỉ đầy đủ của từng công ty.

 Các sản phẩm cùng một chủ sở hữu sản phẩm thuộc một trong các trường hợp sau đây được phép công bố trong một Phiếu công bố:

– Các sản phẩm được đóng dưới tên chung và được bán dưới dạng một bộ sản phẩm.

– Các sản phẩm cùng tên, cùng dòng sản phẩm có công thức tương tự nhau nhưng có màu sắc hoặc mùi khác nhau. Đối với sản phẩm nhuộm tóc, nước hoa công bố riêng cho từng màu, mùi.

– Các dạng khác sẽ được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế quyết định dựa vào quyết định của Hội đồng mỹ phẩm ASEAN.

c) Cách ghi thành phần công thức có trong sản phẩm mỹ phẩm:

– Thành phần có trong công thức sản phẩm phải được ghi đầy đủ theo thứ tự hàm lượng giảm dần. Các thành phần nước hoa, chất tạo hương và các nguyên liệu của chúng có thể viết dưới dạng “hương liệu” (perfume, fragrance, flavour, aroma). Những thành phần với hàm lượng nhỏ hơn 1% có thể liệt kê theo bất kỳ thứ tự nào sau các thành phần có hàm lượng lớn hơn 1%. Các chất màu có thể được ghi theo bất cứ thứ tự nào sau các thành phần khác theo chỉ dẫn màu (CI) hoặc theo tên như trong Phụ lục IV (Annex IV) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN. Những sản phẩm mỹ phẩm dùng để trang điểm, dưới dạng các màu khác nhau có thể liệt kê tất cả các chất màu trong mục “có thể chứa” hoặc “+/-”.

– Nêu đầy đủ tỷ lệ phần trăm của các thành phần có quy định về giới hạn nồng độ, hàm lượng tại các Phụ lục (Annexes) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN. Giữa hàng đơn vị và hàng thập phân được đánh dấu bằng dấu phẩy (“,”).

– Tên thành phần phải được ghi bằng danh pháp quốc tế (International Nomenclature of Cosmetic Ingredients – INCI) quy định trong các ấn phẩm mới nhất: Từ điển thành phần mỹ phẩm quốc tế (International Cosmetic Ingredient Dictionary), Dược điển Anh (British Pharmacopoeia), Dược điển Mỹ (United States Pharmacopoeia), Dữ liệu tóm tắt về hoá học (Chemical Abstract Services), Tiêu chuẩn Nhật Bản về thành phần nguyên liệu mỹ phẩm (Japanese Standard Cosmetic Ingredient), ấn phẩm của Nhật Bản về thành phần nguyên liệu mỹ phẩm (Japanese Cosmetic Ingredients Codex). Tên thực vật và dịch chiết từ thực vật phải được viết bằng tên khoa học bao gồm chi, loài thực vật (tên chi thực vật có thể rút ngắn). Các thành phần có nguồn gốc từ động vật cần nêu chính xác tên khoa học của loài động vật đó.

Những chất sau đây không được coi là thành phần của mỹ phẩm:

– Tạp chất trong nguyên liệu được sử dụng.

– Các nguyên liệu phụ được sử dụng vì mục đích kỹ thuật nhưng không có mặt trong sản phẩm thành phẩm.

– Nguyên liệu được sử dụng với số lượng cần thiết như dung môi hoặc chất mang của các thành phần tạo mùi.

d) Ngôn ngữ trình bày trong Phiếu công bố là tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Các nội dung ghi tại mục 3 (Mục đích sử dụng), mục 7 (Thông tin về tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường), mục 8 (Thông tin về người đại diện theo pháp luật của Công ty), mục 9 (Thông tin về Công ty nhập khẩu) trong Phiếu công bố phải ghi bằng tiếng Việt hoặc tiếng Việt và tiếng Anh.

2. Dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố): Các tổ chức, cá nhân có thể nộp dữ liệu công bố quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này theo một trong hai cách thức sau:

a) Khai báo trực tiếp: Tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm gửi văn bản về Cục Quản lý dược – Bộ Y tế để được cấp tài khoản truy cập vào cơ sở dữ liệu về quản lý mỹ phẩm, khai báo trực tiếp trên cơ sở dữ liệu. Phiếu công bố nộp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải được in ra từ cơ sở dữ liệu đó.

b) Truy cập vào trang thông tin điện tử của Cục Quản lý dược, tải cơ sở dữ liệu của Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 01-MP), điền đầy đủ thông tin theo quy định vào cơ sở dữ liệu, sao lưu vào phương tiện lưu giữ điện tử (USB, CD-ROM, …). Phiếu công bố nộp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải được in ra từ cơ sở dữ liệu đó.

Tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính phù hợp các nội dung của Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (bản có ký tên, đóng dấu) với dữ liệu công bố (bản mềm) đã khai báo hoặc nộp cho cơ quan quản lý.

Lưu ý Giấy ủy quyền trong hồ sơ công bố mỹ phẩm

1. Ngôn ngữ trình bày là tiếng Việt, tiếng Anh hoặc song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.

2. Giấy uỷ quyền phải có đầy đủ các nội dung sau:

a) Tên, địa chỉ của nhà sản xuất; trường hợp bên uỷ quyền là chủ sở hữu sản phẩm thì cần nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm và tên, địa chỉ của nhà sản xuất;

b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được ủy quyền;

c) Phạm vi ủy quyền (đứng tên công bố và phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam);

d) Nhãn hàng hoặc tên sản phẩm được ủy quyền;

đ) Thời hạn ủy quyền;

e) Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cung cấp đầy đủ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tại Việt Nam;

g) Tên, chức danh, chữ ký của người đại diện cho bên uỷ quyền.

 

Những điểm phải lưu ý về hồ sơ công bố mỹ phẩm

– Thứ nhất: Điểm lưu ý đầu tiên phải kể đến là Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm

Đây là loại tài liệu theo mẫu, tức là người nộp đơn chỉ phải khai thông tin theo các yêu cầu ghi trên phiếu (cụ thể ở đây là theo mẫu Phụ lục số 01-MP). Trong phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có nhiều mục phải điền nhưng doanh nghiệp cần chú ý đặc biệt đến phần “thành phần đầy đủ và danh pháp”, cụ thể:

+ Thành phần có trong công thức sản phẩm phải được ghi đầy đủ theo thứ tự hàm lượng giảm dần;

+ Phải nêu đầy đủ tỷ lệ phần trăm của các thành phần có quy định về giới hạn nồng độ, hàm lượng tại các Phụ lục (Annexes) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN.

+ Tất cả một vài thành phần của mỹ phẩm phải được xác định bằng danh pháp trong ấn phẩm mới nhất về danh pháp chuẩn; Tên thực vật và dịch chiết từ thực vật cần phải được xác định bằng chi, loài. Tên chi thực vật có thể rút ngắn. Những thành phần có nguồn gốc từ động vật cần nêu chính xác tên khoa học của loài động vật đó.

– Thứ hai: Về dữ liệu công bố, doanh nghiệp có thể nộp thông qua hai cách thức sau:

+ Khai báo trực tiếp;

+ Truy cập vào trang thông tin điện tử của Cục Quản lý dược.

– Thứ ba, giấy ủy quyền là nội dung được nhiều khách hàng quan tâm và lưu ý. Về hình thức thì ngôn ngữ trình bày là tiếng Việt, tiếng Anh hoặc song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh. Về mặt nội dung thì giấy ủy quyền phải có đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư 06/2011/TT – BTC. Có thể nói đây là loại giấy tờ thường xuyên gặp sai sót với các đơn vị không có nhiều kinh nghiệm trong quá trình thực hiện dịch vụ.

Do vậy, để hiểu rõ hơn về loại giấy tờ phức tạp này trong hồ sơ công bố mỹ phẩm, doanh nghiệp có thể liên hệ với Luật LVN Group để được hướng dẫn cụ thể nhất. Nếu quý khách ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với Luật LVN Group, giấy ủy quyền sẽ do công ty chúng tôi tự soạn thảo và quý khách chỉ cần thực hiện thao tác là đọc và ký giấy ủy quyền.

Cách nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm?

1. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm được làm thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sau:

a) Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.

b) Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.

c) Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.

Việc đ­ưa mỹ phẩm từ Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị trường nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế theo quy định của Thông tư này (tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này).

Quy định giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm

a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.

b) Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).

Hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm:

– Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố;

– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung;

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định của Thông tư này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.

Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này.

c) Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo theo quy định tại điểm b khoản này, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố không còn giá trị. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định.

Công ty Luật LVN Group soạn thảo hồ sơ công bố mỹ phẩm hoàn hảo và chất lượng

Luật LVN Group– nơi hội tụ nhiều Luật sư và chuyên viên giàu kinh nghiệm cộng với đội ngũ nhân viên, cộng tác viên trẻ, năng động, có mối quan hệ sâu rộng trong và ngoài nước chắc chắn sẽ soạn ra một bộ hồ sơ công bố mỹ phẩm HOÀN HẢO nhất. Đến với chúng tôi, quý khách sẽ được:

– Chuyên viên tư vấn pháp lý tất cả các vấn đề liền quan đến công bố mỹ phẩm, nhất là với hồ sơ công bố, cách điền phiếu công bố mỹ phẩm chi tiết.

– Đánh giá tính pháp lý của các tài liệu mà quý khách cung cấp, đặc biệt là tính hợp pháp của giấy ủy quyền công bố mỹ phẩm nhập khẩu và giấy chứng nhận lưu hành tự do để đảm bảo các nội dung cần thiết theo quy định của pháp luật Việt Nam và hướng dẫn quý vị phương thức thu thâp các tài liệu cần thiết khác trong bộ hồ sơ.

– Soạn thảo hồ sơ một cách “chuẩn xác” nhất. Quý vị yên tâm bởi chuyên viên của chúng tôi tỉ mỉ trong từng câu chữ, thận trọng trong từng nội dung. Chính vì vậy, hồ sơ được soạn thảo ra sẽ nhanh chóng và đạt chất lượng để không “bị” trả lại hồ sơ. Trường hợp xấu, nếu có bất cứ vấn đề gì xảy ra, đại diện thực hiện thủ tục sẽ đứng ra giải quyết đến cùng.

– Theo dõi tiến trình giải quyết hồ sơ và đôn đốc, thúc đẩy quá trình giải quyết hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chúng tôi có mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp khác cũng như cơ quan Nhà nước nên công việc này sẽ diễn ra tương đối thuận lơi và nhanh chóng.

– Thay mặt quý khách nhận kết quả và trao tận tay quý khách.

Quý khách thân mến, chỉ cần một hợp đồng dịch vụ với Luật LVN Group, mọi vấn đề liên quan đến công bố mỹ phẩm đều được chúng tôi giải quyết từ đầu đến cuối mà quý khách không cần tham gia bất cứ thủ tục nào. Nhưng, quý khách vẫn có quyền kiểm tra tiến trình giải quyết hồ sơ và được thông báo về những vấn đề liên quan.

Nếu quý khách có nhu cầu làm hồ sơ công bố mỹ phẩm, đừng ngần ngại mà hãy nhấc máy lên và liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com