Ngày 17/01/2019, Bộ Tư pháp vừa ban hành Thông tư số 01/2019/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển. Thông tư này hướng dẫn về các trường hợp đăng ký và biểu mẫu đăng ký, gửi tới thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển; kê khai thông tin trên phiếu yêu cầu đăng ký và ghi nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển vào sổ đăng ký; áp dụng đối với Cục Hàng không Việt Nam; Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam; cá nhân, pháp nhân theo hướng dẫn của pháp luật có yêu cầu đăng ký, gửi tới thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển; cá nhân, pháp nhân khác có liên quan.
Thế chấp tàu biển (Ship Mortgage)
Thế chấp tàu biển – danh từ, trong tiếng Anh được gọi là Ship Mortgage.
Thế chấp tàu biển là việc chủ tàu dùng tàu biển thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận thế chấp và không phải chuyển giao tàu biển đó cho bên nhận thế chấp.
Chủ tàu có quyền thế chấp tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu của mình cho bên nhận thế chấp theo qui định của pháp luật.
Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam
1. Tàu biển đang thế chấp không được chuyển quyền sở hữu, nếu không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp tàu biển.
2. Tàu biển thế chấp phải được chủ tàu mua bảo hiểm, trừ trường hợp trong hợp đồng thế chấp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp bên nhận thế chấp đã chuyển toàn bộ hoặc một phần quyền của mình đối với khoản nợ được bảo đảm bằng tàu biển thế chấp cho người khác thì việc thế chấp tàu biển đó được chuyển tương ứng.
4. Một tàu biển có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thứ tự ưu tiên của các thế chấp được xác định trên cơ sở thứ tự đăng kí thế chấp tương ứng trong Sổ đăng kí tàu biển quốc gia Việt Nam.
5. Việc thế chấp tàu biển thuộc sở hữu của từ hai chủ sở hữu trở lên thì phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
6. Thế chấp tàu biển chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;
b) Việc thế chấp tàu biển được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
c) Tàu biển thế chấp đã được xử lí theo qui định của pháp luật;
d) Tàu biển thế chấp bị tổn thất toàn bộ;
đ) Theo thỏa thuận của các bên.
7. Bên nhận thế chấp chỉ giữ bản sao Giấy chứng nhận đăng kí tàu biển của tàu biển thế chấp.
Đăng kí thế chấp tàu biển Việt Nam
1. Đăng kí thế chấp tàu biển Việt Nam có nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên, nơi đặt trụ sở của người nhận thế chấp và chủ tàu;
b) Tên và quốc tịch của tàu biển được thế chấp;
c) Số tiền được bảo đảm bằng thế chấp, lãi suất và thời hạn phải trả nợ.
2. Việc thế chấp tàu biển có hiệu lực sau khi được ghi trong Sổ đăng kí tàu biển quốc gia Việt Nam.
3. Thông tin về việc đăng kí thế chấp tàu biển Việt Nam được cấp cho người có yêu cầu.
4. Người đăng kí thế chấp tàu biển và người khai thác thông tin về thế chấp tàu biển phải nộp lệ phí theo qui định của pháp luật. (Theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015)
Loại tàu biển được thế chấp
Theo Điều 31 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định về tàu biển được thế chấp như sau:
Các loại tàu biển sau đây được thế chấp:
“1. Tàu biển đăng ký không thời hạn;
2. Tàu biển đăng ký có thời hạn;
3. Tàu biển đang đóng;
4. Tàu biển đăng ký tạm thời;
5. Tàu biển loại nhỏ.”
Hồ sơ đăng ký thế chấp tàu biển mới nhất
**Về hồ sơ đăng ký thế chấp tàu biển bao gồm:
– Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);
– Hợp đồng thế chấp tàu biển (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
***Trường hợp sau khi thực hiện nghĩa vụ xong thì có yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển sau đây:
– Phiếu yêu cầu xóa đăng ký (01 bản chính);
– Văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã cấp (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
– Văn bản đồng ý xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển của bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) hoặc văn bản xác nhận về việc chấm dứt nghĩa vụ của bên bảo đảm đối với bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm và trên phiếu yêu cầu xóa đăng ký không có chữ ký của bên nhận bảo đảm;
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm
Ngày 01/9/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 102/2017/NĐ-CP thay thế Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Theo đó, đáng chú ý là quy định mới về thời gian có hiệu lực của việc đăng ký biện pháp bảo đảm trong những trường hợp cụ thể sau:
– Đăng ký biện pháp bảo đảm bằng QSDĐ, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển có hiệu lực từ thời gian đơn vị đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký;
– Đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản khác có hiệu lực từ thời gian nội dung đăng ký được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm;
– Đăng ký thay đổi do bổ sung tài sản bảo đảm mà các bên không ký HĐ bảo đảm mới hoặc do bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm và tại thời gian giao kết HĐ các bên không có thỏa thuận về việc bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai:
Việc đăng ký bảo đảm sẽ có hiệu lực kể từ thời gian nội dung đăng ký thay đổi được ghi vào sổ đăng ký hoặc cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
Xem thêm tại Nghị định 102/2017/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/10/2017).