Biên bản bàn giao tài sản là một trong những giấy tờ cần thiết, thường xuyên được sử dụng trong đời sống. Đặc biệt là tài sản công, tài sản của nhà nước, sau đây Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc mẫu biên bản bàn giao tài sản nhà nước đúng quy định.
1. Biên bản bàn giao tài sản là gì?
Bàn giao tài sản là việc xác nhận sự chuyển giao tài sản giữa cá nhân với cá nhân hoặc giữa các tổ chức, doanh nghiệp.
Biên bản bàn giao tài sản là biên bản thể hiện sự chuyển giao tài sản giữa cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp này cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác. Thông qua biên bản đó, hai bên cùng thống kê tài sản, công cụ, dụng cụ, thiết bị giúp quá trình chuyển giao tài sản diễn ra nhanh chóng, thuận tiện hơn.
2. Mục đích của việc lập biên bản bàn giao tài sản của trường học
Biên bản bàn giao tài sản là biên bản thể hiện sự chuyển giao tài sản giữa cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức này cho cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác. Thông qua đó, hai bên thống kê tài sản, công cụ, dụng cụ giúp quá trình bàn giao tài sản diễn ra nhanh chóng thuận tiện hơn.
Sau khi bàn giao hoàn tất, người nhận bàn giao sẽ tiếp tục chịu trách nhiệm bảo quản hoặc sử dụng tiếp tài sản theo hướng dẫn.
thông thường, biên bản bàn giao tài sản được sử dụng nhằm xác nhận việc bàn giao tài sản khi:
Hoàn thành xây dựng, mua sắm tài sản
Được người khác biếu, tặng, viện trợ, nhận góp vốn… và đưa vào sử dụng, bảo quản tại đơn vị khác.
Vì vậy, việc bàn giao tài sản và việc lập thành biên bản có ý nghĩa như chứng cứ khi có tranh chấp (nếu có). Qua đó, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên.
3. Hướng dẫn cách lập biên bản bàn giao tài sản trường học đúng quy định
Để đảm bảo biên bản bàn giao tài sản chuyên nghiệp thì mẫu biên bản bàn giao tài sản cần phải đảm bảo văn phong của một văn bản hành chính theo Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 8. Thể thức văn bản
1. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định.
2. Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chính
a) Quốc hiệu và Tiêu ngữ.
b) Tên đơn vị, tổ chức ban hành văn bản.
c) Số, ký hiệu của văn bản.
d) Địa danh và thời gian ban hành văn bản.
đ) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.
e) Nội dung văn bản.
g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.
h) Dấu, chữ ký số của đơn vị, tổ chức.
i) Nơi nhận.
3. Ngoài các thành phần quy định tại khoản 2 Điều này, văn bản có thể bổ sung các thành phần khác
a) Phụ lục.
b) Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.
c) Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.
d) Địa chỉ đơn vị, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax.
4. Thể thức văn bản hành chính được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I Nghị định này.
4. Cách xác định giá trị tài sản
Tài sản bàn giao phải được xác định chính xác giá trị đang theo dõi trên sổ sách kế toán và phải được đánh giá lại giá trị thực tiễn theo mặt bằng giá trị tại thời gian và địa điểm bàn giao.
4.1. Giá trị tài sản bàn giao
Giá trị tài sản bàn giao đang theo dõi trên sổ sách kế toán được xác định căn cứ vào các tài liệu kế toán hợp pháp (Sổ kế toán Bảng Tổng kết tài sản, các tài liệu chứng từ kế toán…v.v.) theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
4.2. Đánh giá lại giá trị tài sản bàn giao:
a. Nguyên tắc đánh giá lại giá trị tài sản bàn giao:
– Có căn cứ khoa học kỹ thuật.
– Đảm bảo chặt chẽ và chính xác.
Phù hợp với thực tiễn và dễ áp dụng.
b. Phương pháp đánh giá lại giá trị tài sản bàn giao:– Đối với những tài sản mới mua hoặc mới lắp đặt, xây dựng xong đưa vào sử dụng, giá trị bàn giao được căn cứ vào giá mua thực tiễn trên chứng từ được cấp có thẩm quyền chấp nhận thanh toán, giá lắp đặt, xây dựng mới theo quyết toán công trình được duyệt để bàn giao hoặc quyết toán hoàn thành các hạng mục công trình (đối với công trình dở dang).
– Đối với những tài sản đã sử dụng lâu, khi bàn giao phải xác định lại giá trị tài sản theo giá tại thời gian bàn giao; việc xác định giá trị tài sản bàn giao được căn cứ vào chất lượng còn lại của từng tài sản bàn giao và đơn giá thực tiễn mua mới tài sản đó tại thời gian và địa điểm bàn giao.
Giá trị còn Tỷ lệ % chất lượng Giá mua hoặc giá xây dựng lại của từng = còn lại của từng x mới của từng tài sản bàn giao tài sản bàn giao tài sản bàn giao tại thời gian bàn giao… (đồng)
+ Tỷ lệ chất lượng còn lại của từng tài sản được xác định căn cứ vào tài sản, thời gian sử dụng và thời gian đã sử dụng của từng tài sản đó để xác định. Riêng đối với nhà cửa và vật kiến trúc thực hiện theo hướng dẫn tại phần II Thông tư Liên Bộ Xây dựng – Tài chính – Vật giá Chính phủ số 13/LB-TT ngày 18-8-1994.
+ Giá mua của tài sản là giá của loại tài sản cùng loại được bán trên thị trường tại thời gian đánh giá.
Giá xây dựng mới của nhà cửa công trình xây dựng bàn giao được tính như sau:
Giá xây dựng mới Đơn giá 1m2 Diện tích xây dựng
của nhà cửa công = xây dựng mới x của nhà cửa, công
trình XD bàn giao trình XD bàn giao
Đơn giá 1m2 xây dựng mới được áp dụng theo Bảng giá chuẩn đơn giá xây dựng để duyệt quyết toán cho những công trình tương tự cùng loại tại thời gian và địa điểm bàn giao theo hướng dẫn của đơn vị quản lý xây dựng.
– Tổng giá trị còn lại của toàn bộ tài sản phải bàn giao là giá trị còn lại của từng tài sản phải bàn giao cộng lại.
4.3. Tổ chức xác định giá trị tài sản bàn giao:
Tối đa sau 10 ngày kể từ khi nhận được quyết định chuyển giao tài sản của đơn vị có thẩm quyền, đơn vị có tài sản bàn giao chủ trì phối hợp với đơn vị tiếp nhận tài sản thành lập Hội đồng xác định giá trị của tài sản bàn giao; thành phần Hội dồng xác định giá trị tài sản gồm có: uỷ quyền của đơn vị có tài sản bàn giao, uỷ quyền đơn vị tiếp nhận tài sản và uỷ quyền của đơn vị Tài chính cùng cấp.
Trong trường hợp cần thiết Hội đồng xác định giá trị tài sản bàn giao được quyền mời đơn vị giám định kỹ thuật của Nhà nước để xác định chất lượng của tài sản bàn giao. Kinh phí thuê đơn vị xác định chất lượng tài sản bàn giao do đơn vị nhận tài sản chi trả và được tính vào giá trị tài sản mới tăng thêm.
Căn cứ chất lượng của từng tài sản bàn giao, Hội đồng xác định giá trị tài sản bàn giao lập biên bản định giá tài sản để ghi vào biên bản bàn giao giá trị theo sổ kế toán, giá trị thực tiễn đánh giá lại (cả giá trị tài sản, nguồn vốn hình thành) của tài sản bàn giao
5. Mẫu biên bản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____*****_____
BIÊN BẢN BÀN GIAO TÀI SẢN
Hôm nay, ngày…/…../….., tại…..Chúng tôi gồm:
- Bên giao:
Ông/Bà: ………………………………………………………………………….
Chức danh:……………………………….. Bộ phận: …………………………
- Bên nhận:
Ông/Bà: ………………………………………………………………………….
Chức danh:……………………………….. Bộ phận: …………………………
III. Nội dung bàn giao
Vì lý do …… nên bên …. đã tiến hành bàn giao tài sản cho bên …… tại: … theo bảng thống kê chi tiết sau:
Bên giao cam đoan rằng toàn bộ tài sản đã được bàn giao trọn vẹn, đúng số lượng, chất lượng. Kể từ ngày … số tài sản trên sẽ do bên … chịu trách nhiệm quản lý.
Biên bản được lập thành 03 bản, mỗi bên giữ một bản./.
Bên giao Bên nhận Bên làm chứng (Nếu có)
Trên đây là nội dung trình bày về Cách lập biên bản bàn giao tài sản nhà nước đúng quy định. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.