Hướng dẫn lập dự toán đo đạc bản đồ [Chi tiết 2023]

Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày Hướng dẫn lập dự toán đo đạc bản đồ [Chi tiết 2023].

1. Các nguyên tắc chung khi lập dự toán kinh phí công tác đo đạc bản đồ

Theo quy định của Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT/BTNMT-BTC, dự toán kinh phí công tác đo đạc bản đồ và quản lý đất đai được lập gồm trọn vẹn các khoản mục chi phí để hoàn thành các công việc theo quy trình, quy phạm và các quy định kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Đối với dự án, nhiệm vụ có định mức kinh tế kỹ thuật thì dự toán kinh phí được xây dựng trên cơ sở khối lượng công việc nhân (x) đơn giá sản phẩm và các chi phí khác (nếu có).

Đối với dự án, nhiệm vụ không có định mức kinh tế kỹ thuật thì dự toán kinh phí được xây dựng trên cơ sở nội dung công việc, khối lượng cần thực hiện, mức chi quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT/BTNMT-BTC và các chế độ tài chính theo hướng dẫn hiện hành.

2. Phân loại công việc đo đạc bản đồ

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT/BTNMT-BTC, công việc đo đạc bản đồ được phân loại như sau:

– Nhóm I: Gồm đo đạc thiên văn, trọng lực, tọa độ, độ cao các cấp hạng, đo lưới địa chính cơ sở, thành lập bản đồ địa hình, bản đồ địa chính cơ sở, các loại bản đồ chuyên đề;

– Nhóm II: Gồm đo đạc bản đồ địa chính, đo vẽ bản đồ địa chính từ bản đồ địa chính cơ sở, đo chỉnh lý biến động;

– Nhóm III: Gồm các công việc về quản lý đất đai.

– Ngoại nghiệp: Gồm toàn bộ các công việc đo đạc bản đồ; quản lý đất đai thực hiện ở ngoài trời;

– Nội nghiệp: Gồm toàn bộ các công việc đo đạc bản đồ, quản lý đất đai thực hiện trong nhà.

3. Đơn giá sản phẩm

Theo quy định của Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT/BTNMT-BTC, đơn giá sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí trực tiếp và khoản mục chi phí chung.

3.1. Chi phí trực tiếp

Chi phí trực tiếp bao gồm các khoản mục cấu thành nên giá trị sản phẩm (chi phí vật liệu, chi phí công cụ – dụng cụ, chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc – thiết bị và chi phí năng lượng), cách tính như sau:

a) Chi phí vật liệu: Là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm; cách tính cụ thể như sau:

– Số lượng vật liệu được xác định trên cơ sở định mức sử dụng vật liệu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

– Đơn giá vật liệu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với công trình thuộc nhóm I, lấy theo giá bình quân các khu vực thi công trong năm và được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định; đối với công trình thuộc nhóm II, III lấy theo giá địa phương có xác nhận của Sở Tài chính.

b) Chi phí công cụ, dụng cụ: Là giá trị công cụ, dụng cụ được phân bổ trong quá trình sản xuất sản phẩm; cách tính cụ thể như sau:

Trong đó:

– Đơn giá công cụ, dụng cụ như cách tính xác định giá vật liệu.

– Số ca sử dụng và niên hạn sử dụng công cụ, dụng cụ theo định mức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

c) Chi phí nhân công: Gồm chi phí lao động kỹ thuật và chi phí lao động phổ thông (nếu có) tham gia trong quá trình sản xuất sản phẩm.

– Chi phí lao động kỹ thuật được tính theo công thức:

+ Đơn giá ngày công lao động kỹ thuật gồm tiền lương cơ bản, lương phụ, phụ cấp lương, các khoản đóng góp và các chế độ khác cho người lao động theo hướng dẫn hiện hành.

+ Nội dung và phương pháp xác định đơn giá công lao động kỹ thuật theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

– Chi phí lao động phổ thông được tính theo công thức:

+ Đơn giá công lao động phổ thông đối với công trình nhóm I, lấy theo giá bình quân chung các khu vực thi công trong năm do Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định;

+ Đơn giá công lao động phổ thông đối với nhóm II, III do Sở Lao động – Thương binh Xã hội và Sở Tài chính của địa phương nơi thi công quy định.

d) Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Là hao phí về máy móc thiết bị sử dụng trong quá trình thực hiện công tác đo đạc bản đồ và quản lý đất đai; được xác định trên cơ sở danh mục máy, số ca sử dụng máy theo định mức kinh tế – kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và mức khấu hao một ca máy; cách tính cụ thể như sau:

Trong đó:

– Số ca máy sử dụng một năm: Máy ngoại nghiệp là 250 ca (riêng thiết bị đo biển là 200 ca); máy nội nghiệp là 500 ca;

– Số năm sử dụng cho từng nhóm thiết bị quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư liên tịch 04/2007/TTLT/BTNMT-BTC.

e) Chi phí năng lượng: Là chi phí sử dụng năng lượng dùng cho máy móc thiết bị vận hành trong thời gian tham gia sản xuất sản phẩm, được tính theo công thức:

3.2. Chi phí chung

Chi phí chung là chi phí có tính chất chung của đơn vị trực tiếp thực hiện như: chi phí tiền lương và các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) cho bộ máy quản lý; chi phí điện, nước, điện thoại, xăng xe, công tác phí, văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ cho bộ máy quản lý; chi phí sửa chữa thiết bị, công cụ, dụng cụ đối với đơn vị sự nghiệp (hoặc chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý đối với doanh nghiệp); chi hội nghị triển khai, tổng kết công tác, chi phí chuyển quân, chi phí làm nhà tạm (hoặc thuê nhà trọ) cho lực lượng thi công, chi phí nghiệm thu, bàn giao sản phẩm của đơn vị sản xuất và các chi phí khác mang tính chất quản lý có liên quan đến việc thực hiện sản phẩm. Chi phí này được xác định theo lỷ lệ % tính trên chi phí trực tiếp, quy định cho từng nhóm công việc cụ thể như sau:

3.3. Các chi phí khác

Các chi phí khác của công tác đo đạc bản đồ bao gồm: Chi phí khảo sát, thiết kế lập dự toán; chi phí kiểm tra, nghiệm thu; chi phí bồi thường tổn hại (nếu có); chi phí thuê tàu, thuyền (đối với các công trình đo đạc trên biển); chi phí ăn định lượng (đối với các dự án thi công ngoài biển, đảo); chi phí mua nước ngọt phục vụ sinh hoạt cho công nhân trực tiếp sản xuất thi công trong khu vực thiếu nước ngọt (đã trừ chi phí nước ngọt sinh hoạt tính trong lương) và mua nước ngọt vệ sinh tàu đo đạc biển; thu nhập chịu thuế tính trước.

4. Quy trình lập dự toán kinh phí công tác đo đạc bản đồ

4.1. Đối với dự án, nhiệm vụ có định mức kinh tế kỹ thuật

Căn cứ vào khối lượng công việc, điều kiện thi công của từng khu vực và đơn giá sản phẩm được ban hành, các khoản chi phí khác (nếu có), để lập dự toán kinh phí thực hiện dự án, nhiệm vụ theo kết cấu chi phí quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư liên tịch 04/2007/TTLT/BTNMT-BTC, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4.2. Đối với dự án, nhiệm vụ không có định mức kinh tế kỹ thuật (bao gồm nhiệm vụ khảo sát, thiết kế lập dự toán, kiểm tra, nghiệm thu)

Căn cứ vào nội dung công việc, khối lượng cần thực hiện, chế độ tài chính hiện hành và mức quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư liên tịch 04/2007/TTLT/BTNMT-BTC, để lập dự toán kinh phí thực hiện dự án, nhiệm vụ theo kết cấu chi phí quy định tại Phụ lục số 05, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Phương pháp lập dự toán đo đạc bản đồ

5.1. Phương pháp lập dự toán đo đạc bản đồ đối với dự án, nhiệm vụ có định mức kinh tế kỹ thuật

5.2. Phương pháp lập dự toán đo đạc bản đồ đối với dự án, nhiệm vụ không có định mức kinh tế kỹ thuật

* Lưu ý:Khi lập dự toán chỉ tính các nội dung chi cần thiết có liên quan đến công việc phải thực hiện, không tính Toàn bộ các khoản mục chi phí nêu trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày Hướng dẫn lập dự toán đo đạc bản đồ [Chi tiết 2023] do Luật LVN Group gửi tới. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com