Dưới đây là những thông tin về khiếu nại và tố cáo trong luật TTHC.
1. Khiếu nại trong TTHC
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính của đơn vị, người tiến hành tố tụng hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng hành chính ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì được giải quyết theo hướng dẫn của các chương tương ứng của Luật tố tụng hành chính 2015.
Đối với quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng bị khiếu nại thì:
– Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó Chánh án, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án hành chính có thẩm quyền giải quyết. Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
– Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết. Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
Cơ sở pháp luật: khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011, Điều 28, Điểm g khoản 1 Điều 37, điểm e khoản 1 Điều 42 Luật Tố tụng hành chính 2015
Khiếu nại và tố cáo luật tố tụng hành chính được quy định thế nào?
2. Tố cáo trong TTHC
Cá nhân có quyền tố cáo với đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.
Một là, thẩm quyền giải quyết tố cáo
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc đơn vị có thẩm quyền nào thì người đứng đầu đơn vị đó có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Hai là, thời hạn giải quyết tố cáo
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.
Cơ sở pháp luật: Điều 28, Điểm g khoản 1 Điều 37, điểm e khoản 1 Điều 42 Luật Tố tụng hành chính 2015.
3. Phân biệt khiếu nại và tố cáo
Phân biết khiếu nại và tố cáo có thể được tham khảo tại đây.
4. Câu hỏi thường gặp
Khiếu nại và tố cáo có thể được thực hiện cùng lúc với nhau không?
Tại điểm d khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo 2018 quy định rằng:
“Thụ lý tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây:
…
d) Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo gửi tới được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.”
Theo đó, khiếu nại và tố cáo có thể được thực hiện cùng lúc với nhau.
Vui lòng liên hệ Công ty Luật LVN Group nếu có thắc mắc liên quan đến TTHC hoặc những lình vực khác.