Có bắt buộc phải công bố mỹ phẩm hay không? Không công bố mỹ phẩm bị xử phạt thế nào? Đây là những câu hỏi được rất nhiều tổ chức, doanh nghiệp đặt ra khi tiến hành thủ tục xin giấy phép công bố mỹ phẩm.
Công bố mỹ phẩm là một thủ tục hành chính được quy định rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật từ hồ sơ thủ tục, hình thức xử phạt… Trong nội dung bài viết này, Luật LVN Group sẽ nêu ra các quy định về việc không công bố mỹ phẩm bị xử phạt thế nào giúp mọi người nắm rõ vấn đề.
Có cần phải công bố mỹ phẩm không?
Thông tư 06/2011/TT-BYT của Bộ Y tế quy định các thủ tục liên quan đến quản lý mỹ phẩm trong đó có thủ tục công bố mỹ phẩm. Bên cạnh đó, văn bản này nêu rõ: các tổ chức, doanh nghiệp đưa sản phẩm ra thị trường khi đã được cơ quan nhà nước cấp số tiếp nhận phiếu công bố mỹ phẩm đúng quy định và phải chịu trách nhiệm về tính an toàn, chất lượng của sản phẩm mỹ phẩm.
Như vậy, có thể thấy, nếu muốn đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường tiêu thụ thì bắt buộc phải thực hiện thủ tục công bố trước, phải được cấp số tiếp nhận công bố mỹ phẩm.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra sản phẩm mỹ phẩm lưu thông trên thị trường, nếu phát hiện những hành vi vi phạm về công bố mỹ phẩm thì tổ chức chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường sẽ bị xử phạt theo quy định.
Không công bố mỹ phẩm bị xử phạt thế nào?
Theo căn cứ tại Nghị định số 176/2013/NĐ-CP quy định về việc xử phạt một số hành vi trong thủ tục công bố mỹ phẩm như sau:
– Kê khai không trung thực các nội dung trong phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
– Không tiến hành công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước hoặc mỹ phẩm nhập khẩu trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ.
Với hai hành vi trên, chủ thể sẽ bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, với các hành vi này, chủ thể còn bị buộc tiêu hủy mỹ phẩm. Riêng với hành vi kê khai không trung thực sẽ kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố mỹ phẩm.
Hồ sơ công bố mỹ phẩm gồm những gì?
Hồ sơ công bố mỹ phẩm bao gồm các tài liệu giấy tờ như sau:
– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
b) CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trên đây là một số các tài liệu khi công bố mỹ phẩm. Tuy nhiên đây không phải thành phần hồ sơ chung mà tùy từng trường hợp cụ thể mà chuẩn bị những tài liệu có liên quan.
Vì sao nên công bố mỹ phẩm tại Luật LVN Group?
Luật LVN Group hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp trong một số mảng, trong đó có thủ tục về công bố mỹ phẩm. Dịch vụ của Luật LVN Group được thực hiện bởi những luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm, am hiểu pháp lý và nắm rõ các phương thức hoạt động của cơ quan nhà nước. Công bố mỹ phẩm tại Luật LVN Group hấp dẫn khách hàng bởi các hoạt động sau:
– Hoạt động tư vấn rõ ràng, đúng quy định của pháp luật, tư vấn không công bố mỹ phẩm bị xử phạt thế nào;
– Làm hồ sơ công bố mỹ phẩm theo quy định của pháp luật, hỗ trợ khách hàng chuẩn bị tài liệu cần thiết;
– Mọi hoạt động tại cơ quan nhà nước sẽ do chuyên viên của Luật LVN Group thực hiện;
– Nhận kết quả của thủ tục là số tiếp nhận phiếu công bố mỹ phẩm và giao lại cho khách hàng.
Thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm
1. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm được làm thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sau:
a) Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.
b) Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.
c) Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
Việc đưa mỹ phẩm từ Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị trường nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế theo quy định của Thông tư này (tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này).
3. Giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm:
a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
b) Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).
Hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm:
– Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố;
– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung;
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định của Thông tư này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này.
c) Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo theo quy định tại điểm b khoản này, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố không còn giá trị. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định.
Mọi thắc mắc về không công bố mỹ phẩm bị xử phạt thế nào hoặc liên hệ yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ hotline: 1900.0191 hoặc địa chỉ email lienhe@luatlvn.vn.