Kính chào LVN Group, gia đình tôi có xây dựng một căn nhà nhỏ trên đất rừng sản xuất với mục đích trông coi gia súc, gia cầm chăn thả trên đó. Mảnh đất này nhà chúng tôi được nhà nước cho thuê và căn nhà chỉ lấn vào phần đất rừng sản xuất khoảng 5m. Nhưng gần đây khi đơn vị nhà nước đi kiểm tra thì yêu cầu gia đình tôi lên công tác về vấn đề lấn chiếm đất rừng sản xuất và yêu cầu khắc phục hậu quả. Hiện tại chúng tôi không biết làm thế nào và muốn được tư vấn thêm về vấn đề Lấn chiếm đất rừng sản xuất là gì, xử lý thế nào?.
Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho LVN Group. Vấn đề của anh sẽ được chúng tôi trả lời qua bài viết “Lấn chiếm đất rừng sản xuất là gì?” dưới đây.
Văn bản hướng dẫn
- Luật đất đai 2013
Lấn chiếm đất rừng sản xuất là gì?
Lấn chiếm đất rừng sản xuất cũng được hiểu là hành vi lấn chiếm đất đai. Đây là hành vi bị nghiêm cấm trong pháp luật đất đai. Mỗi diện tích đất đều được phân quyền quản lý và đất rừng sản xuất thuộc về quản lý của địa phương, của nhà nước. Lấn chiếm đất đai tức là người dân lấn sang diện tích đất không thuộc về mình. Mà đất rừng sản xuất sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sinh thái, đến kinh tế xã hội của địa phương nơi có đất rừng. Chính vì vậy hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất phải được lên án mạnh mẽ và chịu những hình phạt xử lý mạnh dạn hơn. Vậy theo hướng dẫn của pháp luật thì đất rừng sản xuất là gì? Mời bạn cân nhắc thông tin dưới đây.
Khoản 1,2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có giải thích rõ thế nào là lấn đất, chiếm đất. Theo quy định này thì:
– Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất với mục đích để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được đơn vị quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
– Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tự ý sử dụng đất mà không được đơn vị quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
+ Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
+ Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà lại không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất đã được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất vẫn không thực hiện chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
+ Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo hướng dẫn của pháp luật.
Cả hai hành vi này đều là hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng đất đai mà pháp luật đã quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013.
Mức xử phạt lấn chiếm đất rừng sản xuất
Hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai. Hiện nay có những mức phạt tiền được đưa ra với hành vi này. Nếu bạn vi phạm quy định về luật đất đai với hành vi lấn chiếm đất thì mức phạt thấp nhất bạn có thể phải chịu là 3 triệu đồng. Đây không phải là một mức phạt lớn nhưng có tính chất răn đe người sử dụng đất tuân thủ các quy định pháp luật về đất đai ngoài ra xử phạt lấn chiếm sử dụng đất cũng giúp các đơn vị địa phương có nguồn cung cho ngân sách, hỗ trợ thực hiện cải tạo và khắc phục hậu quả sau khi hành vi lấn chiếm xảy ra. Các mức phạt cụ thể được thể hiện như sau:
Hành vi lấn, chiếm đất đai nói chung và lấn, chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ nói riêng là hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng đất. Theo đó, người nào có hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ nhưng chưa đủ cấu thành tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai được quy định tại Điều 228 Bộ Luật Hình sự 2015 thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, cụ thể như sau:
Lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ tại nông thôn:
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì mức xử phạt như sau:
– Đối với cá nhân:
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
– Đối với tổ chức:
+ Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ tại đô thị:
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực đô thị, thì mức xử phạt như sau:
– Đối với cá nhân:
+ Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
– Đối với tổ chức:
+ Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 28.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
+ Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Trình tự thủ tục xử phạt lấn chiếm đất rừng sản xuất
Xử phạt lấn chiếm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ cũng có những thủ tục nhất định. Đầu tiên khi phát hiện hành vi thì người có thẩm quyền sẽ lập ban kiểm tra xem xét đến nơi vi phạm để đo đạc, lập biên bản hành vi vi phạm. Thủ tục đo đạc sẽ có sự tham gia của nhiều cấp ban nghành khác nhau trong lĩnh vực này. Sau khi xác định hành vi vi phạm thì đơn vị nhà nước sẽ ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Nếu người sử dụng thấy hành vi của mình không mang tính chất lấn chiếm đất rừng sản xuất hoặc quá trình xử phạt có vấn đề gì chưa đúng quy định pháp luật thì có thể khiếu nai quyết định này. Căn cứ thủ tục này như sau.
Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ
Những người sau đây có quyền lập biên bản vi phạm hành chính sau khi phát hiện ra hành vi vi phạm:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ;
– Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra của Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra;
– Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường;
– Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai;
– Thanh tra chuyên ngành xây dựng;
– Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và các hoạt động dịch vụ về đất đai
– Công chức kiểm lâm được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng rừng.
Bước 2: ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ
Sau thời hạn pháp luật quy định kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ;
– Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra của Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra;
– Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường;
– Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai.
Bước 3: thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ
Sau khi nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, người bị ra quyết định xử phạt thực hiện các cách thức xử phạt trong thời hạn đã được quy định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ.
Mời bạn xem thêm
- Kinh nghiệm trả tiền khi mua đất thế nào?
- Các cách thức giao dịch quyền sử dụng đất hiện nay 2023
- Tải mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai chuẩn 2023
Kiến nghị
Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề luật đất đai đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Liên hệ ngay:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lấn chiếm đất rừng sản xuất là gì?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như soạn thảo đơn thừa kế đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Giải đáp có liên quan
Sau khi nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, người bị ra quyết định xử phạt thực hiện các cách thức xử phạt trong thời hạn đã được quy định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ.
Sau thời hạn pháp luật quy định kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ;
– Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra của Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra;
– Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường;
– Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai.
Những người sau đây có quyền lập biên bản vi phạm hành chính sau khi phát hiện ra hành vi vi phạm:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ;
– Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra của Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra;
– Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường;