Quy trình đo đạc, lập bản đồ địa chính có nhiều ý nghĩa vô cùng cần thiết trong việc xác nhận quyền sử dụng đất và nhiều lĩnh vực khác liên quan đến đất đai. Vì vậy, để có thể hiểu rõ về quy trình đo đạc, lập bản đồ địa chính và thực hiện đúng các quy trình đó là một khâu cần thiết để tạo cơ sở dữ liệu nền cho các công trình địa chính khác. Qua đây, LVN Group sẽ ví dụ bài tập đo đạc địa chính để quý bạn đọc cùng cân nhắc.
Mẫu bài tập đo đạc địa chính
1. Về nguyên tắc đo đạc, lập bản đồ địa chính
Căn cứ pháp lý: Luật đất đai 2013
Trước khi đo đạc chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với chính quyền địa phương và yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể gửi tới bản sao không cần công chứng) cùng với người sử dụng đất lân cận xác định ranh giới thửa đất và cắm mốc giới bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ tại các khúc cua của đường ranh giới thửa đất.
Đồng thời, phải lập bản mô tả ranh giới sử dụng đất để phục vụ công tác đo đạc, bản vẽ chi tiết thửa đất. Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất đối với từng thửa đất theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành.
2. Các trường hợp không phải lập bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất
– Thửa đất đã có văn bản thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng ranh giới thửa đất không thay đổi.
– Thửa đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
– Thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ ổn định là ranh giới chung của các thửa.
Đối với các trường hợp không phải thuyết minh ranh giới, mốc giới sử dụng đất nêu trên thì phải thông báo công khai bản vẽ và lập biên bản thông báo công khai này theo đúng Quy định.
Trường hợp có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai và kết quả đo đạc ranh giới thửa đất. giải quyết tranh chấp đó.
Trường hợp trong thời gian đo đạc trên địa bàn chưa giải quyết xong tranh chấp thì thực hiện đo đạc theo ranh giới thực tiễn đang sử dụng và đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả hiện trạng thực tiễn của phần tranh chấp. đất. hai bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết tranh chấp.
3. Các phép đo đạc địa chính chi tiết
Đo vẽ ranh giới sử dụng đất của các chủ sử dụng đất.
Sau khi bản đồ địa chính được nghiệm thu cấp đơn vị thi công, đơn vị đo đạc in kết quả đo đạc địa chính thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và giao cho người sử dụng đất. kiểm tra và làm hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đăng ký thay đổi theo hướng dẫn. Trường hợp phát hiện kết quả đo đạc địa chính thửa đất có sai sót thì người sử dụng đất thông báo cho đơn vị đo đạc để kiểm tra, chỉnh lý, bổ sung.
Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận không có biến động về sử dụng đất mà người sử dụng đất không có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận thì chấp nhận. Người sử dụng đất xác nhận kết quả đo đạc địa chính thửa đất và trả lại cho đơn vị đo đạc để làm căn cứ lập hồ sơ địa chính.
Bản đồ địa chính sau khi được nghiệm thu cấp đơn vị thi công, đơn vị đo đạc được tổ chức kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp GCN.
4. Các bước trong quy trình đo đạc địa chính
Bước 1: Xác định mục đích của việc đo đạc địa chính.
Người đo đạc cần phối hợp với người sử dụng đất để xác định nhiệm vụ đo đạc các giấy tờ cần thiết và quy trình thực hiện đo đạc cụ thể như: đo đạc dồn điền đổi thửa, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tách thửa, hợp thửa, phân giới, tranh chấp…
Bước 2: Thu thập số liệu phục vụ công tác đo đạc địa chính.
Điều tra viên phải yêu cầu người sử dụng đất gửi tới các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất và thửa đất (có thể gửi tới bản sao không cần công chứng) như chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ …
Bước 3: Xác định ranh giới thửa đất thực tiễn và đánh dấu vị trí trên bản đồ.
Trong bước này, cần xác định ranh giới, mốc giới của thửa đất và cắm mốc giới bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ tại các điểm mốc giới và điểm quay đầu (điểm gãy) của ranh giới khu đất. thửa đất, sau đó xác định Vị trí thửa đất trên bản đồ đối chiếu.
Lưu ý: Việc lập bản thuyết minh ranh giới thửa đất cần ghi rõ địa chỉ thửa đất liền kề, mục đích đo vẽ để phục vụ công tác gia đình cũng như hoàn thiện hồ sơ pháp lý trình các đơn vị chức năng. sự ủy quyền.
Bước 4: Đo đạc hiện trường.
Tiến hành sử dụng các thiết bị máy móc bao gồm: thước kẻ, máy đo khoảng cách, máy toàn đạc điện tử, để đo đạc các vị trí trên ranh đất một cách chính xác nhất.
Xem thêm: Bản đồ địa chính là gì? Các loại và cách xem thửa đất trên bản đồ địa chính?
Bước 5: So sánh tài liệu cũ.
So sánh với các tài liệu cũ như tiêu đề, tài liệu 299, bản đồ địa chính 02, các tài liệu bản đồ địa chính mới khác.
Bước 6: Xác nhận bộ tứ và chính chủ.
Kết quả đo đạc, tập hợp hồ sơ pháp lý, kỹ thuật của thửa đất, xác nhận với chủ sở hữu chuẩn bị nộp hồ sơ.
Bước 7: Gửi đơn đăng ký của bạn.
Sau khi kiểm tra lần cuối, nếu không phát hiện sai sót về mặt kỹ thuật và pháp lý của thửa đất thì cán bộ đo đạc sẽ tiến hành trình đơn vị có thẩm quyền và nhận giấy hẹn nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
5. Mẫu bài tập đo đạc địa chính
Bài toán thuận trong trắc địa là bài toán tính tọa độ vuông góc từ chiều dài và góc định hướng của cạnh.
Giả sử, biết tọa độ điểm A là XA và YB , Chiều dài cạnh giữa hai điểm A, B là SAB và góc định hướng của nó là .Tìm tọa độ điểm B
Từ hình trên ta có:
Do đó:
Ví dụ: Cho XA = 2325456,789 (m); YA = 18803234,725 (m); SAB = 1255,463 (m) và góc định hướng của cạnh SAB là 4520’32”2.
Ta tính được: XB = 2325456,789 + 1255,463cos4520’32”2 = 2326339,216 (m)
YB = 18803234,725 + 1255,463sin4520’32”2 = 18804127,759 (m)
Vì vậy, trên đây LVN Group đã ví dụ minh họa cho mẫu bài tập đo đạc địa chính để quý bạn đọc cùng cân nhắc và nắm bắt. Mọi thông tin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi.