Cha mẹ là những có tầm ảnh hưởng rất lớn đến con trẻ. Nhưng có một số trường hợp người cha từ chối quyền làm cha của mình. Từ chối quyền làm cha là trong quan hệ hôn nhân là việc một khi có chứng cứ chứng minh rằng người con được sinh ra không phải con ruột của mình thì người chồng có quyền từ chối quyền làm cha. Mẫu đơn từ chối quyền làm cha là cách thức văn bản được quy định để giải quyết các trường hợp sử dụng đơn này để thể hiện ý muốn từ chối nhận con. Vậy Mẫu đơn từ chối quyền làm cha có nội dung thế nào? Cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con cái
Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái là mối quan hệ huyết thống tự nhiên, gần gũi và được xây dựng ngay từ khi đứa trẻ chào đời. Có thể nói, cha mẹ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình trưởng thành của nhiều người. Cha mẹ luôn có những quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm bất khả xâm phạm đối với con cái và điều này được pháp luật quy định rất rõ ràng.
Quyền và nghĩa vụ nhân thân
Cha mẹ có quyền uỷ quyền cho con theo hướng dẫn của pháp luật
Quyền nhân thân này đặt ra chủ yếu là nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người con chưa thành niên, sau đó là đảm bảo quyền của cha mẹ trong mối quan hệ với các chủ thể khác có liên quan. Đối với con đã thành niên mà bị mất năng lực hành vi dân sự thì cha mẹ chỉ uỷ quyền cho người con đó khi cha mẹ với tư cách là người giám hộ. Trong trường hợp cha mẹ đã ly hôn vẫn có trọn vẹn quyền này đối với con cho dù người con đó chỉ do một bên trực tiếp nuôi dưỡng hoặc do người khác nuôi dưỡng.
Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con:
Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình tốt nhất cả về thể chất và tinh thần. Cha mẹ phải định hướng cho con về lựa chọn nghề nghiệp… (Điều 71,72 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Quyền và nghĩa vụ tài sản
Quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng giữa cha mẹ và con
Quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng là quyền nhân thân gắn liền với chủ thể và không thể chuyển giao cho người khác. Trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con, với tư cách là con chưa thành niên, khi cha mẹ ly hôn, khi xác định được cha mẹ cho mình thì người con chưa thành niên đương nhiên được nuôi dưỡng, cấp dưỡng mà không kèm theo bất kỳ điều kiện nào. Nếu người cha, người mẹ có nghĩa vụ mà trốn tránh thực hiện nghĩa vụ đó thì người con chưa thành niên sẽ được bảo vệ quyền được nuôi dưỡng, cấp dưỡng của mình bằng nhiều phương thức khác nhau theo hướng dẫn của pháp luật.
Đối với người đã thành niên với tư cách là con hoặc với tư cách là cha mẹ chỉ được nuôi dưỡng, cấp dưỡng khi đáp ứng được những điều kiện nhất định, đó là không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Nghĩa vụ bồi thường tổn hại do con gây ra
Đối với con chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây tổn hại thì trước tiên người con đó phải bồi thường bằng tài sản riêng của minh, nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
Cha mẹ có quyền quản lý và định đoạt tài sản của con
Điều 75,76,77 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 ghi nhận một số quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự như sau:
- Ghi nhận quyền có tài sản riêng của người con.
- Người con chưa thành niên được quyền quản lý tài sản riêng của mình hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
- Cha mẹ là người quản lý tài sản của con chưa thành niên dưới 15 tuổi hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp người tặng cho con tài sản, người để lại di chúc cho con tài sản đã chỉ định người khác quản lý tài sản cho người con đó hoặc cha mẹ bị hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên hoặc con được người khác giám hộ.
- Cha mẹ định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên dưới 15 tuổi hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự phải vì lợi ích của người con đó, nếu con từ 9 tuổi trở lên có tính đến nguyện vọng của người con đó.
- Người con chưa thành niên có quyền định đoạt tài sản riêng của mình trừ trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ.
- Người con chưa thành niên nếu có thu nhập có nghĩa vụ chăm lo và đóng góp vào nhu cầu đời sống chung của gia đình nếu sống chung với cha mẹ.
Mẫu đơn từ chối quyền làm cha năm 2023
Đơn từ chối quyền làm cha là văn bản có những nội dung về thông tin của người làm đơn, thông tin về con cái và những lý do để từ chối làm quyền cha… Hơn thế nữa, đơn này còn là cơ sở để đơn vị nhà nước, Tòa án nhân dân xem xét và giải quyết vấn đề mà người làm đơn muốn từ chối quyền làm cha. Mời bạn cân nhắc và tải xuống mẫu đơn từ chối quyền làm cha của LVN Group nhé:
Thủ tục không công nhận cha con diễn ra thế nào?
Trong cuộc sống không ít các trường hợp người con sinh ra không phải con của hai vợ chồng. Rất nhiều hoàn cảnh khác nhau mà người cha không công nhận đứa con đó. Khi này cần làm đơn và các chứng cứ chứng minh gửi đơn vị có thẩm quyền xem xét, giải quyết thủ tục không công nhận cha con.
Theo khoản 2 Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định: “Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình”.
Nếu không muốn nhận đứa trẻ là con thì cần có chứng cứ để chứng minh và có thể yêu cầu tòa án xác định đứa trẻ không phải là con của mình. Nếu trước khi đăng ký khai sinh cho đứa trẻ mà đã có Bản án/ Quyết định của Tòa án về việc một người không phải là cha đứa trẻ và Bản án/ Quyết định đó đã có hiệu lực thì người vợ không được lấy tên chồng là cha đứa trẻ khi chưa được sự đồng ý của người chồng.
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn yêu cầu không công nhận con.
– Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu trên: Xét nghiệm ADN, chứng cứ khác…
– Giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, giấy khai sinh của con, giấy đăng ký kết hôn của vợ chồng, bản án (quyết định) ly hôn nếu có…
Căn cứ Điều 392 và Điều 393 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời gian giải quyết việc không công nhận con chung của vợ chồng thường khoảng 03 tháng gồm các thủ tục: Nộp đơn, thụ lý đơn yêu cầu, chuẩn bị xét đơn, mở phiên họp…
Cơ quan giải quyết: Toà án nhân dân cấp huyện nơi người gửi yêu cầu thường trú hoặc tạm trú.
Trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đứa trẻ chưa thành niên thì pháp luật nước ta có quy định để hạn chế một số quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên trong một số thời gian nhất định và một số trường hợp. Căn cứ như sau:
Trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
- Cha, mẹ bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Cha, mẹ có những hành vi phá tán tài sản của con.
- Cha, me có lối sống đồi trụy, trái với đạo đức của xã hội.
- Cha, mẹ xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Người có quyền yêu cầu toà án hạn chế quyền:
- Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
- Cá nhân, đơn vị, tổ chức sau đây, theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên: Người thân thích; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ.
- Cá nhân, đơn vị, tổ chức khác khi phát hiện ra các hành vi vi phạm của cha mẹ thuộc một trong các trường hợp hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên thì có quyền đề nghị đơn vị, tổ chức bên trên để yêu cầu Tòa án hạn ché quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Liên hệ ngay:
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn từ chối quyền làm cha“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Kết hôn với người nước ngoài. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Giải đáp có liên quan
Đứa bé không phải là con của bạn, nhưng bạn và vợ bạn đã kết hôn với nhau, đứa bé được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân thì về nguyên tắc, đương nhiên sẽ trở thành con chung của hai vợ chồng (căn cứ theo Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Tuy nhiên nếu như bạn có giấy tờ chứng minh đứa bé đó không phải là con của bạn như giấy xét nghiệm ADN, bạn vẫn có thể không nhận đứa bé đó là con nhưng bạn phải ra Ủy ban nhân dân xã hoặc nộp đơn lên Tòa án để yêu cầu không nhận đứa bé là con của mình
Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con
Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo hướng dẫn của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho đơn vị đăng ký hộ tịch để ghi chú theo hướng dẫn của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, đơn vị, tổ chức có liên quan theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự.