Mẫu đơn yêu cầu tra cứu tiền án chuẩn pháp lý

Tiền án tiền sự được mọi người hiểu là người có tội bị kết án do đơn vị chính quyền hay có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính tuy nhiên đều chưa được xóa án tích, tiền sự. Việc người có tội bị kết tội có tiền án, tiền sự có ảnh hưởng rất lớn đối với danh dự và công việc của người đó. Bởi vì vậy, để có thể đảm bảo được quyền lợi của chính mình thì người bị kết tội có thể xin xác nhận của đơn vị có thẩm quyền và xác nhận bản thân là người không có tiền án tiền sự. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Mẫu đơn yêu cầu tra cứu tiền án” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Hình sự 2015

Mẫu đơn yêu cầu tra cứu tiền án chuẩn pháp lý

Trường hợp nào được đương nhiên xóa tiền án?

Hiện nay dựa theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành việc này đề ra, pháp luật không có quy định nào cụ thể nào để có thể giải thích khái niệm về tiền án, tiền sự. Theo đó, việc đặt tên tiền án cũng chỉ là tên gọi khi nhắc đến một chủ thể khi có những hành vi vi phạm pháp luật và đã bị xử lý bởi đơn vị Nhà nước có thẩm quyền dựa theo hướng dẫn đã đề ra. 

Bộ luật Hình sự quy định về “Đương nhiên được xóa án tích” tại Điều 70 như sau:

“Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời gian người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”

Thời hạn xóa tiền án được xác định thế nào?

Người có tiền án sau khi họ đã chấp hành hình phạt trong một khoảng thời gian, nếu như họ không còn tái phạm thì sẽ được Nhà nước xóa tiền án. Trong lĩnh vực pháp luật hình sự, dựa theo xét khung hình phạt cũng như những những đặc điểm về nhân thân của bị cáo, có thể thấy rằng mọi người thường nhắc đến yếu tố về tiền án để làm căn cứ. Nhưng bên cạnh đó người thân bị cáo hoặc cũng có thể là bị cáo sẽ tìm hiểu về thời hạn xóa án tích.

Trong đó, tại Điều 69 của Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định 03 trường hợp được xóa án tích gồm:

“Điều 69. Xóa án tích

1. Người bị kết án được xóa án tích theo hướng dẫn tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.

Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.

2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.”

– Đương nhiên được xóa án tích;

– Xóa án tích theo quyết định của Tòa án;

– Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.

Người có tiền sự là người đã bị kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà người này chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính.

Theo như quy định và những căn cứ đã ohana tích như trên có thể thấy người phạm tội đã bị Tòa án kết án nhưng đã được xóa án tích thì sẽ được coi là chưa từng bị kết án, không có tiền án. Nên có thể hiểu, việc xóa tiền án được xác định là việc xóa án tích đối với người bị Tòa án kết án. Do vậy thời gian để xóa tiền án, được xác định là thời gian để xóa án tích của một người.

Vì vậy, theo các quy định trên, người có tiền án, tiền sự đều có thể được xóa tiền án, tiền sự. Hậu quả pháp lý khi xóa tiền án, tiền sự đó là:

+ Một người được xóa án tích coi như chưa bị kết án (Điều 69, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017).

+ Một người khi được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 7, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung 2020 thì người đó sẽ không bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính.

Thẩm quyền xác nhận không có tiền án

Dựa theo một số thủ tục hành chính họ có những yêu cầu để có thể hoàn thiện hồ sơ trong vấn đề tình trạng có được không có án tích để có thể xin xác nhận không có tiền án theo yêu cầu của đơn vị ncó thẩm quyền hay cũng có thể là những công ty hay hoàn thiện hồ sơ giúp họ có thể để đi ra nước ngoài hoặc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong những hình phạt của pháp luật, các quyết định khác của bản án mà tòa án do Tòa án đã tuyên.

Trong phiếu lý lịch tư pháp phản án tình trạng án tích:

+ Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;

+ Đối với người được xóa án tích và thông tin về việc xóa án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;

+ Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.

Khi cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 cho những công dân Việt Nam mà không thể xác định được nơi người đó hiện đang thường trú hoặc nơi trú hoặc những người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam hiện đã xuất cảnh rời khỏi Việt Nam thì thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 là trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện cấp.

+ Thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 đối với công dân Việt Nam đang học tập, cư trú ở nước ngoài, Công dân Việt Nam thường trú hoặc đang tạm trú ở trong nước hoặc đối với những người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam là sở tư pháp thực hiện cấp.

+ Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho các cá nhân yêu cầu xác nhận không có tiền án

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Tiền án tiền sự có xóa được không?
  • Yêu cầu tra cứu tiền án tiền sự cần những gì?
  • Có tiền án thì có được đăng ký hành nghề kiểm toán được không?

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn yêu cầu tra cứu tiền án” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Tách hợp thửa đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Xin giấy xác nhận không tiền án tiền sự ở đâu?

– Địa phương
Ngày trước theo hướng dẫn cũ thì chúng ta có thể xin giấy xác nhận không có tiền án tiền sự ở Ủy ban xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị Tòa án nhân dân quận/huyện nơi xét xử vụ án.
– Sở tư pháp
Theo quy định của Luật cư trú thì xin phiếu lý lịch tư pháp tại Sở tư pháp hoặc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Xóa án tích rồi có được coi là không có tiền án không?

Theo quy định tại Điều 69 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đồi bổ sung năm 2017 có quy định về xóa án tích như sau:
“1. Người bị kết án được xóa án tích theo hướng dẫn tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.”
Theo quy định trên thì người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và được Tòa án cấp giấy chứng nhận.
Tiền án được hiểu là người có hành vi phạm tội đã bị kết án bằng bản án của Tòa án và đã thi hành xong hình phạt nhưng chưa được xóa án tích.
Vì vậy, trong trường hợp của bạn, em bạn có thể được coi là không có tiền án.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com