“Kính chào LVN Group! Tôi năm nay 23 tuổi, vừa mới tốt nghiệp đại học, hiện tại đang sinh sống tại Đà Nẵng. Tháng trước tôi vừa ký hợp đồng lao động với một công ty về công nghệ. Trong hợp đồng lao động có ghi rõ các khoản tiền lương, tiền trợ cấp. Bên cạnh đó, tôi cũng biết, hiện nay, việc đóng bảo hiểm xã hội là quyền và nghĩa vụ của người lao động, đã được pháp luật quy định cụ thể. Điều này tạo điều kiện để bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của chính những người lao động. Tôi có câu hỏi rằng, những khoản tiền nào trong tiền lương sẽ là khoản phải đóng bảo hiểm xã hội. Trong hợp đồng lao động của tôi với công ty có khoản tiền phụ cấp chuyên cần thì khoản phụ cấp chuyên cần có đóng BHXH không? Tôi hy vọng câu hỏi của tôi sẽ được quý LVN Group quan tâm và trả lời. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật Lao động 2019
- Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH
- Công văn 3016/LĐTBXH-BHXH
Phụ cấp chuyên cần là gì?
Vấn đề lương và thưởng là những vấn đề mà người lao động quan tâm nhất khi ký hợp đồng lao động. Bên cạnh tiền lương cơ bản, ở một số công ty, trong khoản tiền lương hàng tháng mà người lao động nhận được có thêm nhiều khoản bổ sung khác, trong đó có tiền chuyên cần. Tuy nhiên, hiện nay vẫn không có một quy định nào cụ thể về tiền chuyên cần.
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 như sau: “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”
Qua đó, có thể hiểu, tiền chuyên cần là loại phụ cấp thêm cho người lao động nhằm khuyến khích người lao động tuân thủ các quy định công ty, công tác trọn vẹn để nâng cao năng suất và chất lượng công việc. Pháp luật cũng không có quy định cụ thể tiền chuyên cần là bao nhiêu cho nên khoản tiền này sẽ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể,…
Mặt khác, điểm b, c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
“b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa trọn vẹn;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình công tác và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình công tác, kết quả thực hiện công việc của người lao động.”
Mặt khác, Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 lại quy định về thưởng như sau:
“1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các cách thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi công tác sau khi cân nhắc ý kiến của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở.”
Vì vậy, tiền chuyên cần là khoản tiền lương mà công ty chi trả cho người lao động nếu họ đã đi làm trọn vẹn, đúng giờ, không vi phạm quy định của công ty, kỷ luật lao động, làm tròn ngày công trong tháng.
Do đó, căn cứ theo các quy định nêu trên, tiền chuyên cần thuộc khoản phụ cấp lương, không phải tiền thưởng. Mặt khác, công ty phải quy định rõ mức hưởng, điều kiện hưởng trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy chế trả lương của doanh nghiệp.
Các khoản thu nhập phải đóng bảo hiểm xã hội
Mục đích của bảo hiểm xã hội là đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những rủi ro, sự cố làm giảm hoặc mất thu nhập vì những nguyên nhân như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết. Việc đảm bảo này dựa trên cơ sở việc người lao động và người sử dụng lao động đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định là mức lương theo công việc hoặc chức danh, các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định tại Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, trong đó:
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương được tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng, đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm.
– Các khoản phụ cấp lương là các khoản bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất công việc, điều kiện mộ trường công tác, mức độ thu hút lao động… gồm các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa trọn vẹn;
– Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
Phụ cấp chuyên cần có đóng BHXH không?
Trong phần tiền lương của người lao động, bên cạnh phụ cấp chuyên cần còn có những khoản phụ cấp khác như phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm ca đêm, làm thêm giờ,… Những khoản phụ cấp này cũng là một khoản cố định, được chi trả hàng tháng, tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động giữa người lao động và sử dụng lao động với mục đích động viên, hỗ trợ thêm cho người lao động. Tuy nhiên, việc đóng bảo hiểm lại dựa trên cơ sở thu nhập. Vậy khoản phụ cấp chuyên cần có đóng bảo hiểm xã hội được không?
Theo quy định hiện hành của pháp luật, tiền lương tháng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:
– Tiền thưởng theo hướng dẫn tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến;
– Tiền ăn giữa ca;
– Tiền hỗ trợ xăng, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ,…
– Tiền hỗ trợ người lao động có thân nhân qua đời, sinh nhật người lao động,…
– Tiền trợ cấp cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản trợ cấp khác được ghi nhận trong nội dung hợp đồng lao động.
Mặt khác, Công văn 3016/LĐTBXH-BHXH ngày 30/7/2018, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có hướng dẫn, khoản tiền phụ cấp chuyên cần không xác định được trước sẽ không được tính là khoản tiền lương phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Do đó, khoản phụ cấp chuyên cần không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương thì không tính vào các khoản phải đóng bảo hiểm xã hội.
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng tập nghề có phải đóng BHXH được không?
- Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH và thuế TNCN
Kiến nghị
Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Phụ cấp chuyên cần có đóng BHXH không?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn hỗ trợ pháp lý chuyển đổi đất ao vườn sang đất thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Giải đáp có liên quan
Việc nghỉ phép năm có bị trừ tiền chuyên cần được không còn tùy thuộc vào từng công ty. Hiện nay, nhiều công ty đã cho phép người lao động nghỉ ốm, nghỉ phép năm không bị trừ tiền chuyên cần nhưng cũng có một số nơi sẽ không tính tiền chuyên cần với những ngày nghỉ. Để biết được có bị trừ tiền chuyên cần vào ngày nghỉ được không thì cần căn cứ vào những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể,…
Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương được xác định theo công thức sau:
Tiền lương = Mức lương theo công việc hoặc chức danh + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác
Tiền chuyên cần được tính là phụ cấp lương và do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận với nhau. Chính vì thế nên việc tính phụ cấp chuyên cần, tính trừ phụ cấp chuyên cần sẽ được áp dụng theo quy chế của phía người sử dụng lao động. Công thức tính phụ cấp chuyên cần, trừ phụ cấp chuyên cần cũng cần căn cứ theo nội quy lao động của doanh nghiệp và thoả thuận với người lao động về quy chế thưởng, phạt phụ cấp chuyên cần.
Ngoài việc không cần đóng BHXH ra thì phụ cấp chuyên cần có cần đóng thuế TNCN được không thì có thể căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 79557/CT-TTHT ngày 03/12/2018 của Cục Thuế TP Hà Nội, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Theo đó, đối với khoản phụ cấp chuyên cần, công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.