Quy định điều 16 luật hòa giải ở cơ sở [Chi tiết 2023]

Trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại tại Tòa án được quy định tại Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16/6/2020 (dưới đây gọi tắt là Luật). Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021.

Quy định điều 16 luật hòa giải ở cơ sở [Chi tiết 2023]

1. Điều 16 Luật Hoà giải, đối thoại tại Toà án 

Điều 16. Trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên

  1. Người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 190 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 119 của Luật Tố tụng hành chính.
  2. Tòa án nhận đơn, vào sổ nhận đơn, xác nhận việc nhận đơn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 121 của Luật Tố tụng hành chính.
  3. Trong thời hạn 02 ngày công tác kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6 và 7 Điều 19 của Luật này thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên theo hướng dẫn của Luật này.
  4. Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người khởi kiện, người yêu cầu tại khoản 3 Điều này phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng cách thức kháccho Tòa án biết về những nội dung đã được Tòa án thông báo. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầutrực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án lập biên bản ghi nhận ý kiến; biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp, Tòa án xử lý như sau:

a) Phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của Luật nàynếu người khởi kiện, người yêu cầucó ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại;
b) Chuyển đơn để xử lý theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng nếu người khởi kiện, người yêu cầucó ý kiến không đồng ý hòa giải, đối thoại;
c) Thông báo lại lần thứ hai cho người khởi kiện, người yêu cầu biết để thực hiện quyền lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên nếungười này không có ý kiến trả lời.

5. Nếu quá thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được thông báo lần thứ hai quy định tại điểm c khoản 4 Điều này mà người khởi kiện, người yêu cầu vẫn không trả lời thì Tòa án phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại để thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của Luật này.

      6. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu đồng ý hòa giải, đối thoại theo hướng dẫn tại điểm a khoản 4 Điều này hoặc trường hợp họ không trả lời Tòa án theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này thì trong thời hạn 03 ngày công tác, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên theo hướng dẫn tại Điều 17 của Luật này.

      7. Tòa án thông báo bằng văn bản về việc chuyển vụ việc sang hòa giải, đối thoại và văn bản chỉ định Hòa giải viên cho Hòa giải viên, người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn thuộc danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì văn bản chỉ định Hòa giải viênphải được gửi cho Tòa án đó.

  1. Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án quy định tại khoản 7 Điều này, người bị kiện phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng cách thức khác về việc đồng ý hoặc không đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp mà xử lý như sau:

a) Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại nếu người bị kiện đồng ý hòa giải, đối thoại hoặc không trả lời Tòa án;
b) Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác nếu người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải viên;
c) Tòa án chuyển đơn để xử lý theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng nếu người bị kiện không đồng ý hòa giải, đối thoại.

9. Thời gian nhận, giải quyết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo hướng dẫn của Luật này không tính vào thời hiệu khởi kiện, thời hạn xử lý đơn theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính nếu vụ việc được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng.

       10. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này.

2. Trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án 

Một là, người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 190 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 119 của Luật Tố tụng hành chính.

Hai là, Tòa án nhận đơn, vào sổ nhận đơn, xác nhận việc nhận đơn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 121 của Luật Tố tụng hành chính.

Ba là, trong thời hạn 02 ngày công tác kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6 và 7 Điều 19 của Luật thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên theo hướng dẫn của Luật.

Bốn là, trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người khởi kiện, người yêu cầu phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng cách thức khác cho Tòa án biết về những nội dung đã được Tòa án thông báo. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án lập biên bản ghi nhận ý kiến; biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp, Tòa án xử lý:

– Phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của Luật nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại;

– Chuyển đơn để xử lý theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến không đồng ý hòa giải, đối thoại;

– Thông báo lại lần thứ hai cho người khởi kiện, người yêu cầu biết để thực hiện quyền lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên nếu người này không có ý kiến trả lời.

Năm là, nếu quá thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được thông báo lần thứ hai mà người khởi kiện, người yêu cầu vẫn không trả lời thì Tòa án phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại để thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của Luật.

Sáu là, trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu đồng ý hòa giải, đối thoại hoặc trường hợp họ không trả lời Tòa án theo hướng dẫn trên thì trong thời hạn 03 ngày công tác, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên theo hướng dẫn tại Điều 17 của Luật.

Bẩy là, Tòa án thông báo bằng văn bản về việc chuyển vụ việc sang hòa giải, đối thoại và văn bản chỉ định Hòa giải viên cho Hòa giải viên, người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn thuộc danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì văn bản chỉ định Hòa giải viên phải được gửi cho Tòa án đó.

Tám là, trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người bị kiện phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng cách thức khác về việc đồng ý hoặc không đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp mà xử lý:

– Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại nếu người bị kiện đồng ý hòa giải, đối thoại hoặc không trả lời Tòa án;

– Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác nếu người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải viên;

– Tòa án chuyển đơn để xử lý theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng nếu người bị kiện không đồng ý hòa giải, đối thoại.

Chín là, thời gian nhận, giải quyết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo hướng dẫn của Luật không tính vào thời hiệu khởi kiện, thời hạn xử lý đơn theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính nếu vụ việc được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng.

3. Về lựa chọn, chỉ định Hòa giải viên

Thứ nhất, mỗi vụ việc do 01 Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại.

Thứ hai, người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và phải thông báo họ, tên, địa chỉ của Hòa giải viên cho Tòa án đó.

Thứ ba, trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì phải thông báo họ, tên, địa chỉ của Hòa giải viên cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc, Tòa án nơi Hòa giải viên công tác và Hòa giải viên được lựa chọn.

Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được thông báo lựa chọn Hòa giải viên, Hòa giải viên được lựa chọn phải có ý kiến bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý gửi Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại nơi giải quyết vụ việc, Tòa án nơi mình công tác và người khởi kiện, người yêu cầu.

Trong thời hạn 02 ngày công tác kể từ ngày nhận được văn bản thông báo ý kiến đồng ý của Hòa giải viên, Tòa án nơi Hòa giải viên công tác phải có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý với sự lựa chọn của Hòa giải viên gửi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Hòa giải viên; Hòa giải viên có trách nhiệm thông báo cho người khởi kiện, người yêu cầu biết.

Trường hợp nhận được ý kiến không đồng ý của Hòa giải viên, của Tòa án nơi Hòa giải viên công tác thì người khởi kiện, người yêu cầu có thể lựa chọn Hòa giải viên khác.

Thứ tư, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại của Tòa án nơi giải quyết vụ việc chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của người khởi kiện, người yêu cầu trong các trường hợp:

– Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc;

– Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh khi được sự đồng ý của Hòa giải viên được lựa chọn và Tòa án nơi Hòa giải viên đó công tác;

– Các bên thay đổi Hòa giải viên đã được chỉ định và thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên khác.

Thứ năm, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại của Tòa án nơi giải quyết vụ việc tự mình chỉ định Hòa giải viên trong các trường hợp sau đây:

– Người khởi kiện, người yêu cầu không lựa chọn Hòa giải viên Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc; Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

– Không có sự đồng ý của Hòa giải viên được lựa chọn, của Tòa án nơi Hòa giải viên đó công tác theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 17 mà các bên không lựa chọn Hòa giải viên khác;

– Hòa giải viên từ chối tiến hành hòa giải, đối thoại hoặc bị đề nghị thay đổi theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 của Luật mà các bên không lựa chọn Hòa giải viên khác;

– Người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo hướng dẫn tại điểm b khoản 8 Điều 16 của Luật.

Thứ sáu, việc chỉ định Hòa giải viên theo hướng dẫn trên phải căn cứ vào tính chất của từng vụ việc; trường hợp vụ việc có liên quan đến người dưới 18 tuổi thì Thẩm phán chỉ định Hòa giải viên có kinh nghiệm, hiểu biết về tâm lý của người dưới 18 tuổi.

4. Từ chối hòa giải, đối thoại, thay đổi Hòa giải viên

Một là, Hòa giải viên phải từ chối khi được lựa chọn, chỉ định hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

– Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại;

– Có căn cứ rõ ràng cho rằng Hòa giải viên có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ;

– Các bên thay đổi Hòa giải viên đã được chỉ định và thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên khác;

– Không thể tiến hành hòa giải, đối thoại vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

– Bị miễn nhiệm hoặc bị buộc thôi làm Hòa giải viên theo hướng dẫn của Luật.

Hai là, Hòa giải viên từ chối hòa giải, đối thoại quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 18 phải thông báo lý do cho các bên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Tòa án nơi Hòa giải viên công tác.

Các bên đề nghị thay đổi Hòa giải viên phải thông báo lý do cho Hòa giải viên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Tòa án nơi Hòa giải viên công tác.

Ba là, trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày Hòa giải viên từ chối hòa giải, đối thoại hoặc bị đề nghị thay đổi mà các bên không thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên thì Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác để tiến hành hòa giải, đối thoại và thông báo cho Hòa giải viên, các bên biết.

Trường hợp các bên lựa chọn Hòa giải viên khác thì Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của các bên và thông báo cho Hòa giải viên, các bên biết.

Trường hợp Thẩm phán chỉ định Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì phải thông báo cho Tòa án đó biết.

5. Những trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Một là, yêu cầu đòi bồi thường do gây tổn hại đến tài sản của Nhà nước.

Hai là, vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Ba là, người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối thoại được vì có lý do chính đáng.

Bốn là, một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

Năm là, một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại.

Sáu là, một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.

Bẩy là, trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Thời hạn hòa giải, đối thoại tại Tòa án: Thời hạn hòa giải, đối thoại là 20 ngày kể từ ngày Hòa giải viên được chỉ định; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Các bên có thể thống nhất kéo dài thời hạn hòa giải, đối thoại, nhưng không quá 02 tháng.

6. Phương thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Thứ nhất, hòa giải, đối thoại có thể được tiến hành trong một hoặc nhiều phiên.

Thứ hai, việc hòa giải, đối thoại được tiến hành tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án theo lựa chọn của các bên.

Thứ ba, phiên hòa giải, đối thoại có thể dược thực hiện bằng cách thức trực tiếp hoặc cách thức phù hợp khác theo đề nghị của các bên.

Thứ tư, hòa giải viên có thể tiến hành hòa giải, đối thoại có mặt các bên hoặc gặp riêng từng bên; yêu cầu mỗi bên trình bày ý kiến của mình về các vấn đề của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; đề xuất phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại.

Trường hợp một trong các bên có người uỷ quyền, người phiên dịch thì Hòa giải viên phải mời họ cùng tham gia hòa giải, đối thoại.

Nhiệm vụ của Hòa giải viên trong quá trình tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án: Phổ biến, giải thích quyền, nghĩa vụ của các bên. Tạo điều kiện để các bên đề xuất, trao đổi về phương án, giải pháp giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính. Phân tích tính hiệu quả, khả thi của từng phương án, giải pháp giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; hỗ trợ các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất.

Tiến hành phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án: Khi các bên đồng ý gặp nhau để thống nhất phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên, người uỷ quyền, người phiên dịch chậm nhất là 05 ngày trước ngày mở phiên hòa giải, đối thoại. Việc thông báo có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc hình, thức khác thuận tiện cho các bên.

7. Thành phần phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Thứ nhất, thành phần phiên hòa giải, đối thoại gồm có:  Hòa giải viên; Các bên, người uỷ quyền, người phiên dịch; Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết.

Thứ hai, các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người uỷ quyền tham gia hòa giải, đối thoại; đồng thời phải thông báo bằng văn bản về họ, tên, địa chỉ của người uỷ quyền cho bên kia và Hòa giải viên biết. Đối với hòa giải việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải.

Quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền của các bên được xác định theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự.

Thứ ba, người bị kiện trong khiếu kiện hành chính có thể ủy quyền cho người uỷ quyền tham gia đối thoại. Người uỷ quyền theo ủy quyền phải có trọn vẹn thẩm quyền để giải quyết khiếu kiện.

8. Trình tự phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Một là, Hòa giải viên giới thiệu thành phần tham gia phiên hòa giải, đối thoại; trình bày nội dung cần hòa giải, đối thoại; diễn biến quá trình chuẩn bị hòa giải, đối thoại; phổ biến quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành, đối thoại thành.

Hai là, người khởi kiện, người yêu cầu hoặc người uỷ quyền của họ trình bày nội dung yêu cầu, khởi kiện; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại và hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.

Ba là, người bị kiện hoặc người uỷ quyền của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, người yêu cầu; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại; hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.

Bốn là, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người uỷ quyền của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại; hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.

Năm là, người được mời tham gia hòa giải, đối thoại phát biểu ý kiến.

Sáu là, Hòa giải viên thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 23 của Luật để hỗ trợ các bên trao đổi ý kiến, trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ và đi đến thỏa thuận, thống nhất việc giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.

Bẩy là, Hòa giải viên tóm tắt những vấn đề các bên đã thỏa thuận, thống nhất hoặc chưa thỏa thuận, thống nhất.

Tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án: Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại. Phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại có thể được tổ chức ngay sau phiên hòa giải, đối thoại hoặc vào thời gian phù hợp khác. Hòa giải viên phải thông báo cho những người quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật. Hòa giải viên tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại trụ sở Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc.

Thành phần phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án: Thành phần phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại gồm có: Hòa giải viên; Các bên, người uỷ quyền, người phiên dịch; Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại hoặc Thẩm phán khác do Chánh án Tòa án phân công. Việc ủy quyền cho người uỷ quyền tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật.

9. Hoãn phiên họp, mở lại phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Một là, Hòa giải viên hoãn phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại khi thuộc một trong các trường hợp:  Một trong các bên đã được thông báo mà vắng mặt. Trường hợp vắng mặt lần thứ hai mà không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì chấm dứt hòa giải, đối thoại; Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 41 của Luật; Hòa giải viên, Thẩm phán tham gia phiên họp vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; Theo yêu cầu của các bên.

Hai là, khi hoãn phiên họp, Hòa giải viên phải thông báo bằng văn bản cho những người quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật. Thời gian hoãn phiên họp là không quá 07 ngày kể từ ngày ra thông báo hoãn phiên họp.

Ba là, hết thời gian hoãn phiên họp, Hòa giải viên phải mở lại phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.

Trình tự phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Thứ nhất, Hòa giải viên trình bày tóm tắt diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại và nội dung các bên đã thỏa thuận, thống nhất.

Thứ hai, các bên, người uỷ quyền phát biểu ý kiến về nội dung đã thỏa thuận, thống nhất.

Thứ ba, trường hợp nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu các bên trình bày bổ sung.

Thứ tư, Hòa giải viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại theo hướng dẫn tại Điều 31 của Luật và đọc lại biên bản cho các bên nghe.

Thứ năm, các bên, người uỷ quyền, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ, Hòa giải viên ký vào biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại.

Thứ sáu, Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại và phải giữ bí mật thông tin về nội dung hòa giải, đối thoại do các bên gửi tới tại phiên họp theo yêu cầu của họ.

10. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Một là, Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại phải có các nội dung: Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại; Thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại; Diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả hòa giải thành, đối thoại thành. (Trường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận, thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản); Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có trọn vẹn nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, còn đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình; Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản; Ý kiến của các bên về việc yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành; Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người uỷ quyền, người phiên dịch; Chữ ký của Hòa giải viên; Chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp.

Hai là, Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại được lưu vào hồ sơ hòa giải, đối thoại và giao cho các bên có mặt.

Trường hợp những người quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 31 vắng mặt thì Hòa giải viên phải gửi biên bản cho họ để họ có ý kiến.

Ba là, Hòa giải viên từ chối lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật./.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com