Ngày 15 tháng 11 năm 2016 Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 304/2016/TT-BTC hướng dẫn tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tuy nhiên trên thực tiễn khi đọc văn bản nhiều người vẫn gặp phải không ít vướng mắc trong nội dung thông tư này. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn chi tiết về giảm thuế trước bạ ô tô lắp ráp trong nước. Mời bạn đọc cùng theo dõi.
Quy Định Giảm 50% Lệ Phí Trước Bạ Đối Với Ô Tô Lắp Ráp Trong Nước
1. Nguyên tắc xác định lệ phí trước bạ đối với ô tô
Tại Điều 6 của Thông tư số 304/2016/TT-BTC quy định: Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy được quy định tại bảng giá ban hành kèm theo thông tư này. Trường phù hợp giá chuyển nhượng ô tô, xe máy thực tại trên hoạt động mua bán thấp hơn giá tính lệ chi phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính lệ chi phí trước bạ là giá theo bảng giá do Bộ Tài chính ban hành đang có hiệu lực luật pháp.
Trường phù hợp tại thời gian nộp đủ giấy tờ khai lệ chi phí trước bạ, giá chuyển nhượng thực tại ô tô, xe máy trên hoạt động mua bán tăng 20% trở lên so với bảng giá hiện hành đang ứng dụng, hoặc giá tính lệ chi phí trước bạ chưa được quy định trong bảng giá do Bộ Tài chính ban hành, đơn vị thuế căn cứ giá tính lệ chi phí trước bạ của các loại ô tô, xe máy đã có tại bảng giá để xác định giá tính lệ chi phí trước bạ theo hướng dẫn.
Trường phù hợp các loại ô tô, xe máy chưa được quy định trong bảng giá do Bộ Tài chính ban hành, thì các cục thuế thông tin cho các chi cục thuế giá tính lệ chi phí trước bạ ứng dụng phù hợp nhất trên toàn địa bàn.
Đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định) thì giá tính lệ phí trước bạ được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.
Điểm d, điều 3 Thông tư 301/2016 TT-BTC quy định về tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
d.2) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
– Tài sản mới: 100%.
– Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
– Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
2. Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô hiện nay
Khoản 5, điều 4 Thông tư 301/2016TT-BTC quy định như sau: mức thu lệ phí trước bạ đối với ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%.
Riêng đối với Ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tiễn tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
Ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
3. Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở
- Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất.
- Loại xe được xác định như sau:
Trường hợp xe nhập khẩu căn cứ xác định của đơn vị Đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp;
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới.
Trường hợp tại mục “Loại phương tiện” (loại xe) của các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người.
4. Mức thu lệ phí trước bạ từ ngày 01/12/2021
Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước
– Từ ngày 01 tháng 12 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2023: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ: các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
– Từ ngày 01 tháng 6 năm 2023 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ: các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Vì vậy từ ngày 01/06/2023 mức thu lệ phí trước bạ trở về như cũ.
5. Nộp lệ phí trước bạ
5.1 Giấy tờ cần thiết khi đóng phí trước bạ xe ô tô
Bản gốc gồm có:
- Hóa đơn mua bán giữa đại lý và bên mua xe;
- Hoá đơn mua bán giữa đại lý và nhà sản xuất;
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe do bên sản xuất gửi tới.
Giấy tờ photo gồm có:
- Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước cùng Hộ khẩu (bên mua xe là cá nhân);
- Giấy phép đăng ký kinh doanh (bên mua là công ty tư nhân);
- Giấy phép đầu tư (bên mua là công ty liên doanh nước ngoài).
5.2 Nộp hồ sơ và đóng thuế trước bạ ở đâu?
Tùy theo đối tượng mua xe mà nộp hồ sơ và đóng thuế trước bạ tại các nơi sau:
- Cá nhân: Chi cục thuế Quận/Huyện nơi có hộ khẩu thường trú.
- Công ty hoặc Doanh nghiệp tư nhân: Chi cục thuế Quận/Huyện nơi có giấy phép đăng ký kinh doanh mới nhất.
- Công ty liên doanh/Văn phòng uỷ quyền nước ngoài/Người nước ngoài: Cục thuế Quận/Huyện Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
5.3 Mức phí trước bạ ô tô
Trường hợp mua mới:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ ô tô được tính như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí theo tỷ lệ (%)
Trong đó:
– Giá tính lệ phí trước bạ được quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.
– Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) (Quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP)
Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 ô tô/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống.
Trường hợp mua cũ:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 2%
(Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP)
Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ (giá trị còn lại) = Giá trị tài sản mới x % chất lượng còn lại
5.4 Quy trình đóng lệ phí trước bạ xe ô tô
Bước 1: Mang hồ sơ đến đơn vị Thuế quận/huyện nơi chủ xe đăng ký thường trú. (Hồ sơ bao gồm 1 bản chính và 1 bản photo).
Bước 2: Tại đơn vị Thuế, người mua xe sẽ được hướng dẫn các thủ tục và kê khai tờ khai Thuế.
Bước 3: Đóng phí trước bạ xe ô tô, nhận biên lai chứng nhận đã hoàn tất đóng thuế. Khi này, người mua xe sẽ cầm bộ hồ sơ gốc về, còn bộ hồ sơ photo đơn vị Thuế sẽ giữ lại. Bạn nên kiểm tra kĩ thông tin trên biên lai.
Trên đây là nội dung chúng tôi muốn mang đến quý bạn đọc về nội dung của giảm thuế trước bạ ô tô lắp ráp trong nước. Nếu có vướng mắc phát sinh trong quá trình nghiên cứu, bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi tại LVN Group để được hỗ trợ trả lời.