Quy định về tạm đình chỉ công tác năm 2023

Việc đơn vị cho người đang trong thời gian công tác tạm đình chỉ hoạt động là việc người này trong một khoảng thời gian nhất định, sẽ không phải thực hiện công việc của vị trí nơi mình đang công tác được tuyển dụng và điều này chỉ áp dụng đối với những người nào đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật. Biện pháp tạm đình chỉ công tác chỉ áp dụng khi đơn vị xét thấy nếu như để người lao động tiếp tục công tác trong quá trình đang điều tra thì gây khó khăn cho quá trình điều tra, xác minh được không?  Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “quy định về tạm đình chỉ công tác” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Các quyền lợi trong thời gian tạm đình chỉ công tác

Nếu như vấn đề quyết định tạm đình chỉ công tác được thông qua khi đã có những căn cứ rõ ràng về người này có những hành vi vi phạm quy định của một tổ chức, công ty doanh nghiệp và có nó đã gây ra những khó khăn trong việc xử trí cũng như xem xét nếu như đồng ý cho tiếp tục công tác. Việc đưa ra quyết định tạm đình chỉ nếu như đang xét xét hành vi phạm lỗi của một người được áp dụng phổ biến cũng như có vai trò quan trọng.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 128 Bộ Luật lao động 2019 quy định về tạm đình chỉ công việc như sau:

“Điều 128. Tạm đình chỉ công việc

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục công tác sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi cân nhắc ý kiến của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại công tác.

3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.”

+ Trong thời gian bị tạm đình chỉ, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

+ Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng (Khoản 3, Điều 128 Bộ luật lao động 2019)

+ Người lao động được trả đủ tiền lương từ người sử dụng lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc nếu như không bị xử lý kỷ luật lao động.( Khoản 4, Điều 128, Bộ luật lao động 2019)

+ Người bị tạm đình chỉ công việc nếu thấy không thoả đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với đơn vị có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định. 

Quy định về tạm đình chỉ công tác

Khi đang trong quá trình hoạt động và công tác của đơn vị, tổ chức thì việc này sẽ không tránh khỏi những vấn đề khi có những vấn đề sai phạm xảy ra. Điều này đã dẫn đến việc người đứng đầu của tổ chức ra quyết định tạm đình chỉ cho người có những vấn đề sai phạm thực hiện việc tạm đình chỉ.

Theo Điều 43 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, việc quyết định tạm đình chỉ công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn chỉ được thực hiện khi có căn cứ cho rằng người đó có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng và có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý nếu vẫn tiếp tục công tác, cụ thể:

Điều 43. Căn cứ ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác

1. Việc quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn chỉ được thực hiện khi có căn cứ cho rằng người đó có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng và có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý nếu vẫn tiếp tục công tác.

2. Căn cứ cho rằng người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có văn bản yêu cầu của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân;

b) Qua xác minh, làm rõ nội dung theo đơn tố cáo phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng;

c) Qua công tác tự kiểm tra trong đơn vị, tổ chức, đơn vị phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng;

d) Qua công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.

3. Người có chức vụ, quyền hạn được coi là có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý của đơn vị nhà nước có thẩm quyền khi người đó có một trong các hành vi sau đây:

a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không trọn vẹn, sai sự thật;

b) Cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng;

c) Tự ý tháo gỡ niêm phong tài liệu, tiêu hủy thông tin, tài liệu, chứng cứ; tẩu tán tài sản có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác hoặc dùng cách thức khác để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, gây khó khăn cho việc xác minh, làm rõ.”

Thời hạn đình chỉ công tác

Theo quy định của pháp luật hiện hành, vấn đề tạm đình chỉ công tác không chỉ là việc đưa 1 người bị quy định xử lý kỷ luật mà còn là biện pháp tạm thời thòi được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định và trong một số những trường hợp cấp thiết phù hợp cho việc phát hiện để giúp điều tra, xác minh sự thật.

Căn cứ khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 , thời hạn tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. 

“Điều 128. Tạm đình chỉ công việc

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại công tác.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Đính chính lại diện tích đất trên sổ đỏ thế nào?
  • Mẫu văn bản đính chính sai sót trong hồ sơ người có công
  • Thủ tục đình chỉ sinh hoạt Đảng viên thế nào?

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định về tạm đình chỉ công tác” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là mẫu đơn ly hôn thuận tình viết sẵn. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Tiền lương trong thời gian đình chỉ công việc tính thế nào?

Theo khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động khi bị tạm đình chỉ công việc có quyền tạm ứng tiền lương. Số tiền được tạm ứng lúc này được tính là 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Sau khi hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, tiền lương trong thời gian nghỉ do đình chỉ công việc được xác định như sau:
– Sau khi điều tra, xác minh vi phạm mà không bị xử lý kỷ luật lao động:
Người lao động được nhận đủ tiền lương theo thỏa thuận cho toàn bộ thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
– Sau khi điều tra, xác minh vi phạm mà bị xử lý kỷ luật lao động:
Người lao động không được trả lương nhưng cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

Khi nào sẽ phải tạm đình chỉ công việc với người lao động?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 129 của Bộ luật Lao động năm 2012 thì người sử dụng lao động sẽ chỉ được thực hiện quyền tạm đình chỉ sau khi đã xem xét ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở.
Việc tạm ngưng công việc của người lao động cũng chỉ nhằm mục đích điều tra, xác minh sự việc nhanh chóng, chính xác, để làm căn cứ cho việc xử lý kỷ luật lao động hoặc là bồi thường tổn hại công bằng, đảm bảo cho việc kỷ luật trong đơn vị.
Vì vậy, cho dù ý kiến của công đoàn cơ sở vẫn là không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động vẫn có quyền quyết định và sẽ tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com