Sổ đỏ chính là là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bìa màu đỏ. Còn Sổ hồng được xác định là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, có bìa màu hồng. Sổ đỏ, Sổ hồng là giấy tờ về nhà đất rất cần thiết, không chỉ là giấy tờ xác định quyền sử dụng, quyền sở hữu mà còn là điều kiện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở. Vậy ai có thẩm quyền cấp sổ đỏ và sổ hồng. LVN Group mời bạn cân nhắc nội dung trình bày Thẩm quyền cấp sổ đỏ và sổ hồng [Chi tiết 2023]
Thẩm quyền cấp sổ đỏ và sổ hồng [Chi tiết 2023]
1. Sổ đỏ và sổ hồng là gì?
Hiện nay, không có một văn bản nào quy định về khái niệm sổ đỏ. Sổ đỏ là thuật ngữ được sử dụng để gọi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa vào màu sắc bên ngoài của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: có bìa màu đỏ, dùng để ghi nhận quyền sử dụng đất, với đất thuộc khu vực ngoài đô thị và là dạng đất nông, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông thôn. Đối tượng đứng tên là chủ hộ gia đình. Thông thường giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn được gọi là sổ đỏ do có bìa là màu đỏ
Cũng tương tự như sổ đỏ, sổ hồng là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”. Mọi người thường gọi là sổ hồng vì dựa trên màu sắc của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị (thị trấn, nội thành, nội thị xã) do Bộ Xây dựng ban hành. Sổ hồng cũng là một thuật ngữ pháp lý không được công nhận theo hướng dẫn của pháp luật. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở: loại giấy này có bìa màu hồng, dùng để ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Khác với sổ đỏ, loại này được sử dụng ở khu vực đô thị, và chỉ áp dụng với nhà đất ở đô thị cấp cho cá nhân, hộ gia đình, vợ chồng, tổ chức có đủ điều kiện được cấp giấy. Còn được gọi là sổ hồng do có bìa màu hồng.
2. Thẩm quyền cấp sổ đỏ
2.1 Thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu
Ai có thẩm quyền cấp sổ đỏ là vấn đề cá nhân, hộ gia đình, tổ chức nên nắm rõ để gửi đến đúng địa chỉ xin cấp.
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau:
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
– UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Tóm lại, đơn vị có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người dân được quy định cụ thể. Đối với tổ chức do UBND cấp tỉnh cấp; hộ gia đình, cá nhân do UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp.
2.2 Cơ quan có thẩm quyền cấp lại/cấp đổi sổ đỏ bị mờ, rách, mất
Về vấn đề xin cấp lại sổ đỏ bị mất, rách, ố nhòe, Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau: Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận xin cấp đổi lại thì do đơn vị tài nguyên và môi trường thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.
Căn cứ, đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp sổ đỏ cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
– Sở Tài nguyên và Môi trường cấp lại/cấp đổi sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
– UBND huyện cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Thẩm quyền cấp sổ hồng
Theo Điều 105 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho đơn vị tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do đơn vị tài nguyên và môi trường thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.
Trên đây là toàn bộ nội dung về Thẩm quyền cấp sổ đỏ và sổ hồng [Chi tiết 2023] mà chúng tôi muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu vấn đề, nếu có bất kỳ câu hỏi nào hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ mà bạn cần. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.