Thực tế diễn ra hiện nay là một tình huống đáng lo ngại, khi một số doanh nghiệp và công ty đặt lợi ích riêng của họ lên hàng đầu và đã cố tình vi phạm quy định pháp luật bằng việc không thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Hành động này không chỉ gây hậu quả đối với người lao động mà còn tác động lớn đến quyền lợi cơ bản của họ. Vậy cần tiến hành thủ tục khởi kiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội thế nào?
Văn bản hướng dẫn
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Đối tượng nào tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Bảo hiểm xã hội không chỉ là một khoản phí mà người lao động phải đóng, mà còn là một sự đảm bảo quan trọng đối với cuộc sống của họ. Nó bao gồm các quyền lợi như bảo vệ tài chính trong trường hợp bất kỳ rủi ro nào xảy ra, chẳng hạn như bệnh tật hoặc thất nghiệp. Hơn nữa, việc đóng bảo hiểm xã hội cũng đóng góp vào việc xây dựng một hệ thống an sinh xã hội mạnh mẽ cho cả xã hội.
Người lao động – đối tượng bảo vệ chính của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cho thấy, bảo hiểm xã hội Việt Nam không phân biệt người lao động là công dân Việt Nam hay công dân nước ngoài, đều thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Căn cứ:
– Người lao động là công dân Việt Nam, bao gồm:
+ Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Người công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn;
+ Người công tác theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi;
+ Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
– Người lao động là công dân nước ngoài:
Người công tác tại Việt Nam có giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề/giấy phép hành nghề do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Người sử dụng lao động – bộ phận không thể thiếu của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Cũng tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, pháp luật định rõ 05 nhóm người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
– Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
– Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác;
– Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Người lao động làm gì khi công ty không đóng BHXH cho chuyên viên?
Một trong những điểm mạnh của bảo hiểm xã hội là khả năng bảo vệ tài chính cho người lao động trong những tình huống khẩn cấp. Khi bệnh tật hoặc thất nghiệp đột ngột xảy ra, một người lao động có thể yên tâm hơn về khả năng duy trì cuộc sống hàng ngày của mình. Điều này giúp giảm đi áp lực tài chính và loại bỏ một phần của lo ngại về tương lai.
Khi phát hiện công ty không đóng BHXH cho mình, người lao động có thể thực hiện các biện pháp dưới đây để bảo vệ quyền lợi của mình :
Thứ nhất, khiếu nại tới Ban Giám đốc Công ty, tổ chức công đoàn công ty: Đây là những người có thẩm quyền xem xét, giải quyết và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động. Trong vòng 180 ngày, kể từ ngày biết được công ty không đóng BHXH cho mình, người lao động yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu cho mình để xem xét lại hành vi không nộp tiền BHXH.
Thứ hai, khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Trong 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu giải quyết, nếu công ty vẫn không đóng hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết của công ty thì người lao động được quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Chánh thanh tra Bộ Lao động Thương binh và xã hội là chủ thể cuối cùng về giải quyết khiếu nại của người lao động theo thủ tục hành chính.
Lưu ý: Cả hai lần khiếu nại, người lao động đều có thể khiếu nại trực tiếp hoặc khiếu nại bằng đơn. Đồng thời, nên khiếu nại đích danh. Nếu khiếu nại nặc danh thì có thể đơn khiếu nại sẽ không được giải quyết, vì người giải quyết khiếu nại sẽ không biết phải gửi văn bản trả lời giải quyết khiếu nại đến ai.
Thứ ba, yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết (không bắt buộc): Việc tham gia BHXH gắn liền với quyền lợi của người lao động, chính vì vậy, để bảo vệ người lao động, pháp luật không yêu cầu tranh chấp về BHXH bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong vòng 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra công ty không đóng BHXH, người lao động được yêu cầu hòa giải viên lao động hòa giải tranh chấp.
Thứ tư, khởi kiện đến Tòa án nhân dân: Người lao động khởi kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện, nơi công ty đóng trụ sở để yêu cầu giải quyết các quyền lợi liên quan trong thời gian công tác mà không được đóng bảo hiểm khi: Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại; Hoà giải không thành; Hết thời hạn mà không được giải quyết khiếu nại, hòa giải; Công ty vẫn không đóng BHXH.
Thủ tục khởi kiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội năm 2023
Căn cứ theo hướng dẫn của pháp luật hiện nay, hồ sơ khởi kiện khởi kiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội bao gồm các giấy tờ sau:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu) và các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
– Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân/CCCD (hoặc hộ chiếu), Sổ hộ khẩu gia đình (có sao y bản chính).
– Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, hợp đồng học nghề,…
– Biên bản hoà giải không thành của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân (nếu có).
– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao).
* Lưu ý: Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt Nam theo hướng dẫn trước khi nộp và nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu, đảm bảo tính chính xác.
Liên hệ ngay:
Vấn đề “Thủ tục khởi kiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn soạn thảo đơn xin hợp thửa đất, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục nhập khẩu khi mua nhà chung cư năm 2023
- Mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư mới 2023?
- Trường hợp nào nhà chung cư phải dỡ để xây dựng lại năm 2023
Giải đáp có liên quan
Về án phí, mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự phúc thẩm đối với các vụ án lao động không có giá ngạch là 200.000 đồng
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.