Website Nào Phải Xin Giấy Phép Mạng Xã Hội Theo Quy Định? 2023

Hiện nay môi trường internet phát triển, nhiều website được ra đời phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của con người. Đó có thể là các website chơi game, mua bán hàng hóa, đọc tin tức… và đặc biệt có sự hình thành của website mạng xã hội. Để đáp ứng nhu cầu kết nối, chia sẻ của con người, mạng xã hội đã ra đời góp phần liên kết người dùng lại gần nhau không phân biệt khu vực, khoảng cách địa lý.

Hầu hết các website cung cấp dịch vụ trên internet đều cần phải khai báo với cơ quan nhà nước và được cấp phép mới có thể hoạt động hợp pháp, mạng xã hội cũng không ngoại lệ. Do vậy, tổ chức, doanh nghiệp của bạn muốn kinh doanh theo hình thức này bắt buộc phải xin giấy phép mạng xã hội. Nếu bạn còn băn khoăn không biết website nào phải xin giấy phép mạng xã hội? Quy trình thủ tục xin giấy phép như thế nào? Thì hãy tham khảo ngay những nội dung mà chúng tôi giới thiệu dưới đây.

Website nào phải xin giấy phép mạng xã hội?

Website mạng xã hội là website cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.

Đặc điểm của website mạng xã hội:

– Website có tên miền “.vn” chưa được sử dụng để hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp

– Đối tượng sử dụng của website là người sử dụng internet

– Tính năng của website gồm 1 trong số hoặc toàn bộ những tính năng sau: diễn đàn, trò chuyện trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.

Nếu website mà tổ chức, doanh nghiệp của bạn xây dựng và cung cấp có những đặc điểm như trên thì đó chính là website mạng xã hội và trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp là bắt buộc phải thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội. Như vậy câu hỏi website nào phải xin giấy phép mạng xã hội cũng đã được làm rõ.

Điều kiện thiết lập mạng xã hội

Tổ chức, doanh nghiệp được phép thiết lập mạng xã hội khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất: Phải là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp Luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp;

Thứ hai: Có nhân sự quản lý đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Điều kiện về nhân sự cụ thể:

– Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin.

+ Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý nội dung cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội;

+ Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung phải tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên, có quốc tịch Việt Nam. Đối với người nước ngoài, có địa chỉ tạm trú ít nhất 6 tháng tại Việt Nam.

+ Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có trách nhiệm cung cấp số điện thoại liên lạc thường xuyên, địa chỉ email cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương để phối hợp xử lý ngay khi cần thiết.

+ Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp có thể giao nhiệm vụ cho cấp phó chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin;

+ Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải thành lập bộ phận quản lý nội dung thông tin.

– Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật.

Bộ phận quản lý kỹ thuật tối thiểu có 01 người đáp ứng quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 2 Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

Thứ ba: Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội;

Điều kiện về tên miền:

– Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.

– Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.

– Tên miền phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 (sáu) tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

Thứ tư: Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;

– Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải có phương án tài chính bảo đảm thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều này để duy trì hoạt động trong thời gian giấy phép có hiệu lực.

– Điều kiện về kỹ thuật

+ Đối với trang thông tin điện tử tổng hợp: Lưu trữ tối thiểu 90 (chín mươi) ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 (hai) năm đối với nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;

+ Đối với mạng xã hội: Lưu trữ tối thiểu 02 (hai) năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;

+ Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;

+ Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;

+ Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;

+ Đảm bảo phải có ít nhất 01 (một) hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ cũng có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin tiện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu.

– Hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên quy định tại khoản 7 Điều 2 Thông 09/2014/TT-BTTTT

+ Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân.

+ Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

+ Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc)

+ Sẵn sàng kết nối, xác thực thông tin cá nhân với cơ sở dữ liệu điện tử về chứng minh nhân dân hoặc hệ thống mã số cá nhân quốc gia theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Thứ năm: Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.

– Điều kiện về quản lý thông tin đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.

+ Có quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau khi đăng tải;

+ Có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn;

+ Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 03 (ba) giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bằng văn bản, điện thoại, email);

– Điều kiện về quản lý thông tin đối với mạng xã hội:

+ Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo các quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội

+ Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;

+ Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 03 (ba) giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bằng văn bản, điện thoại, email);

+ Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;

+ Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

Xin giấy phép cho website mạng xã hội như thế nào?

Sau khi đã xác định được là website mạng xã hội tổ chức, doanh nghiệp cần phải làm thủ tục xin giấy phép mạng xã hội tại cơ quan nhà nước. Việc xin giấy phép cho website mạng xã hội được thực hiện như sau:

Bước 1: Rà soát, chuẩn bị các điều kiện để được cấp phép

Kinh doanh mạng xã hội là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Cho nên muốn kinh doanh dịch vụ này, doanh nghiệp cần đảm bảo các điều kiện luật định như sau:

– Thứ nhất, tổ chức, doanh nghiệp phải được thành lập hợp pháp, có chức năng nhiệm vụ hoặc ngành nghề kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp.

– Thứ hai, có tên miền “.vn” còn thời hạn sử dụng, không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên miền của cơ quan báo chí

– Thứ ba, có nhân sự chịu trách nhiệm nội dung và nhân sự kỹ thuật đảm ứng điều kiện về chuyên môn theo quy định

– Thứ tư, có hệ thống kĩ thuật đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và đảm bảo khả năng lưu trữ trong quá trình vận hành mạng xã hội

– Thứ năm, có biện pháp đảm bảo quản lý về bí mật thông tin, thông tin riêng của người sử dụng

Doanh nghiệp tiến hành rà soát xem mình đã đáp ứng những điều kiện gì, điều kiện nào còn thiếu để tiến hành những thủ tục hoàn thiện các điều kiện trước khi tiến hành xin giấy phép.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy phép mạng xã hội

Thành phần hồ sơ: Bao gồm những loại giấy tờ như sau:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội (Theo mẫu, 01 bản)

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xác nhận ngành nghề kinh doanh (Bản sao có chứng thực, 01 bản)

– Đề án hoạt động (Tự xây dựng phù hợp với kế hoạch xây dựng, vận hành mạng xã hội, 01 bản)

– Thỏa thuận sử dụng (Tự xây dựng phù hợp với kế hoạch xây dựng, vận hành mạng xã hội, 01 bản)

Nếu quý tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ xin giấy phép mạng xã hội của Luật LVN Group thì tất cả các thành phần hồ sơ trên đây chúng tôi sẽ có những hướng dẫn chi tiết cho bạn. Bạn chỉ cần cung cấp thông tin còn việc hoàn thiện hồ sơ sẽ do các chuyên viên pháp lý của Luật LVN Group đảm nhiệm, giúp cho tổ chức doanh nghiệp có thể tiết kiệm thời gian, công sức chuẩn bị hồ sơ.

Bước 3: Nộp hồ sơ và nhận kết quả

Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ theo như bước 2, tổ chức, doanh nghiệp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).

Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Dịch vụ xin giấy phép mạng xã hội trọn gói của Luật LVN Group

Việc xác định website nào phải xin giấy phép mạng xã hội và thực hiện đúng trình tự xin cấp phép là hai vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp cần phải đáp ứng trước khi hoạt động mạng xã hội. Tuy nhiên, để thực hiện được hai vấn đề đó là không hề dễ dàng, không ít tổ chức doanh nghiệp đã xác định loại hình website sai hoặc xin giấy phép mạng xã hội không đúng quy trình thủ tục dẫn đến mất nhiều thời gian mà không xin được giấy phép để đưa website mạng xã hội vào hoạt động.

Do đó, dịch vụ xin giấy phép mạng xã hội của Luật LVN Group sẽ là chìa khóa giúp cho tổ chức doanh nghiệp khắc phục được những khó khăn khi xin giấy phép mạng xã hội. Chúng tôi sẽ kiểm tra đánh giá xem website có phải xin giấy phép mạng xã hội không. Nếu cần phải xin giấy phép chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn quy trình thủ tục đồng thời trực tiếp cử nhân sự có chuyên môn phụ trách soạn thảo, nộp hồ sơ để bạn có thể sớm được cấp giấy phép mạng xã hội và đưa website đi vào chính thức hoạt động.

Để được tư vấn chi tiết hơn nữa về nội dung website nào phải xin giấy phép mạng xã hội và dịch vụ, quý khách hàng hãy liên hệ với Luật LVN Group theo thông tin sau:

– Hotline hỗ trợ dịch vụ: 1900.0191 – 1900.0191

– Điện thoại: 024.628.528.39 (HN) – 028.73.090.686 (HCM)

– Email: lienhe@luatlvn.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com