Cách chuyển lỗ khi tính thuế TNDN như thế nào?

Trong quá trình kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp thì việc gặp phải tình trạng thua lỗ là điều rất thường gặp tạ các doanh nghiệp. Tình trạng thua lỗ gây ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp nên Nhà nước ta đã đưa ra các quy định nhằm hỗ trợ, trong đó có việc chuyển lỗ cùngo thuế. Vậy thì ” Cách chuyển lỗ khi tính thuế TNDN” được quy định thế nào?. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu ngay nhé.

Cách xác định lỗ được kết chuyển

Ta có thể hiểu đơn giản rằng lãi hay lỗ chính là kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định của các doanh nghiệp. Để biết được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh này là lãi hay lỗ thì bắt buộc cần phải tính toán.

– Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch [-] âm về thu nhập tính thuếchưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.

Ta có:

Thu nhập tính thuế  =   Thu nhập chịu thuế  –  [Thu nhập được miễn thuế  +  Các khoản lỗ được kế toán chuyển]

Trong đó:

Thu nhập chịu thuế  =  [Doanh thu  –  Các khoản chi phí được trừ]  +  Các khoản thu nhập khác

=> Cách xác định lỗ thông qua Thu nhập tính thuế như sau:

Thu nhập tính thuế  =  [Doanh thu – Các khoản chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác]  –  Thu nhập được miễn thuế

Vì vậy:

– Thu nhập tính thuế > 0 => DN lãi [Nếu kỳ trước lỗ ta có thể chuyển số lỗ kỳ trước sang]

– Thu nhập tính thuế < 0 = > DN lỗ

Quy định về chuyển các khoản lỗ

Làm ăn thua lỗ là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc dừng hoạt động của các doanh nghiệp. Theo đó, để bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các doanh nghiệp thì việc xác định lỗ cùng chuyển lỗ khi tính thuế là một việc rất quan trọng  cùng được pháp luật cho phép, đây chính là một trong các hoạt động nhằm giảm sự ảnh hưởng của việc thua lỗ.

Nguyên tắc chuyển lỗ

– Chỉ được chuyển lỗ khi doanh nghiệp có kết quả kinh doanh là lãi.

– Chuyển lỗ liên tục, chuyển toàn bộ lỗ nhưng tối đa không quá số lãi trong kỳ.

– Thời gian chuyển lỗ liên tục tối đa không quá 5 năm

– Doanh nghiệp có số lỗ của các quý trong một năm thì được bù trừ lỗ của quý trước cùngo các quý sau khi tính cùng nộp thuế TNDN quý.

– Doanh nghiệp tạm chuyển lỗ cùngo thu nhập tính thuế của các quý trong năm sau khi nộp tiền thuế TNDN quý cùng sẽ chuyển chính thức cùngo thu nhập tính thuế của năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.

– Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ cùng liên tục số lỗ cùngo thu nhập [thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế] của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

– Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước cùngo các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm cùng chuyển toàn bộ cùng liên tục số lỗ cùngo thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo hướng dẫn nêu trên.

– Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ cùngo thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này [không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang] sẽ được chuyển lỗ toàn bộ cùng liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Trường hợp đơn vị có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của đơn vị kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ cùng liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo hướng dẫn.

– Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển cùngo thu nhập của các năm tiếp sau.

Cách chuyển lỗ khi tính thuế TNDN

Với nội dung về việc các doanh nghiệp được phép chuyển lỗ khi tính thuế TNDN theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành thì khi kế toán của các doanh nghiệp thực hiện tính thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ (là theo quý hoặc theo năm) thì sẽ phải trừ đi các khoản lỗ quy định là được phép kết chuyển.

Căn cứ Điều 7 Nghị định 218/2013/NĐ-CP cùng Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp sẽ kết chuyển lỗ như sau:

Chuyển lỗ giữa các quý

– Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước cùngo các quý tiếp theo của năm tài chính đó.

– Khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm cùng chuyển toàn bộ cùng liên tục số lỗ cùngo thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo hướng dẫn nêu trên.

– Số lỗ được kết chuyển không được lớn hơn thu nhập.

Ví dụ 1: Năm 2022, doanh nghiệp A lỗ cùng có phát sinh thu nhập như sau:

– Quý 1: lỗ 20 triệu.

– Quý 2: lãi 10 triệu.

– Quý 3: lãi 15 triệu.

Quý 1 Doanh nghiệp A phát sinh lỗ 20 triệu trong khi Quý 2 chỉ lãi 10 triệu. Vì vậy, số lỗ của Quý 1 được kết chuyển sang Quý 2 là 10 triệu. Số lỗ còn lại của Quý 1 là 10 triệu sẽ được chuyển tiếp tục cùngo Quý 3. Do Quý 3 lãi 15 triệu nên số tiền được xác định là thu nhập tính thuế để tạm tính nộp thuế quý chỉ còn lại 5 triệu.

Chuyển lỗ giữa các năm

– Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ cùng liên tục số lỗ cùngo thu nhập (thu nhập chịu thuế trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo.

– Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển cùngo thu nhập của các năm tiếp sau.

– Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ cùng liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

– Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ cùngo thu nhập chịu thuế của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý cùng chuyển chính thức cùngo năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.

– Số lỗ được kết chuyển không được lớn hơn thu nhập.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp B có phát sinh lỗ cùng có phát sinh thu nhập như sau:

– Năm 2018: lỗ 10 tỷ;

– Năm 2019: lỗ 1 tỷ;

– Năm 2020: lãi 5 tỷ;

Vì vậy, doanh nghiệp B sẽ kết chuyển lỗ như sau:

– Năm 2019: vì doanh nghiệp lỗ nên không thể kết chuyển lỗ từ năm 2018.

– Năm 2020: số lỗ từ năm 2018 được kết chuyển là 5 tỷ, số lỗ 5 tỷ còn lại của năm 2018 cùng số lỗ 1 tỷ của năm 2019 sẽ được kết chuyển cùngo những năm tiếp theo, tuy nhiên cần lưu ý:

+ Số lỗ còn lại của năm 2018 nếu đến năm 2023 (5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ) mà vẫn chưa kết chuyển hết thì sẽ không được kết chuyển tiếp cùngo năm 2024.

+ Tương tự đối với lỗ năm 2019: chỉ được kết chuyển với thời hạn tối đa là 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ (tức là đến năm 2024).

Cách kết chuyển lỗ trên Phụ lục chuyển lỗ 03-2A/TNDN như sau:

– Các bạn cùngo Phụ lục 03-2A/TNDN -> Nhập số lỗ phát sinh năm 2016 cùngo Cột 3 – Và nhập số Lỗ muốn chuyển cùngo Cột 5:

Cách chuyển lỗ trên Tờ khai Quyết toán Thuế TNDN 03/TNDN sẽ như sau:

Ví dụ 2:Năm 2016 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng.

 Năm 2017 có phát sinh thu nhập tính thuế là 15 tỷ đồng thì:

– Chỉ được chuyển số lỗ tối đa là 15 tỷ đồng cùngo thu nhập năm 2017. [Vì Lỗ lớn hơn lãi nên chỉ được chuyển số lỗ tối đa bằng số lãi].

– Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN theo dõi cùng chuyển toàn bộ liên tục cùngo các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm.

Cách chuyển lỗ trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN như sau:

– Các bạn cùngo Phụ lục 03-2A/TNDN -> Nhập số lỗ phát sinh năm 2016 cùngo Cột 3 – Và nhập số Lỗ muốn chuyển cùngo Cột 5:

Trên Tờ khai Quyết toán Thuế TNDN 03/TNDN sẽ như sau:

– DN có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước cùngo các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế TNDN, DN xác định số lỗ của cả năm cùng chuyển toàn bộ cùng liên tục số lỗ cùngo thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo hướng dẫn nêu trên.

Lưu ý: Số lỗ sau khi quyết toán thuế TNDN được chuyển toàn bộ cùng liên tục cùngo thu nhập của những năm tiếp theo. trường hợp Công ty có khoản lỗ phát sinh khi quyết toán thuế TNDN năm trước nhưng không kê khai chuyển lỗ khi quyết toán thuế TNDN năm sau thì không đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ liên tục theo hướng dẫn trên cùng phải khai bổ sung.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Cách chuyển lỗ khi tính thuế TNDN chúng tôi cung cấp dịch vụ … Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đềCách chuyển lỗ khi tính thuế TNDN“. Mặt khác, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về phí sang tên sổ đỏ bao nhiêu tiền. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan

Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số tiền thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo hướng dẫn của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
Vì vậy, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những căn cứ dùng để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hiện nay, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng bao gồm 02 mức:
Mức thuế suất 20%
Căn cứ tại khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 thì mức thuế suất áp dụng với tất cả các doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất từ 32% đến 50% tại Mục 1.2 bên dưới hoặc trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng thuế suất ưu đãi. 
Mức thuế suất từ 32% đến 50%
Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP thì mức thuế suất từ 32% đến 50% áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí cùng tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh, cụ thể:
Đối với doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ cùngo vị trí, điều kiện khai thác cùng trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thuế suất 40%: Áp dụng với trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Lưu ý: Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đã bị bãi bỏ. Hiện tại, đơn vị thuế đang áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP) để xác định địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Thuế suất 50%: Áp dụng với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm như bạch kim, cùngng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí (khoản 3 Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC).

Đối tượng nộp thuế TNDN là ai?

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Bao gồm các đối tượng như:
– Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân;
– Văn phòng LVN Group, văn phòng công chứng tư;
– Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
– Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí;
– Công ty điều hành chung, đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế;
– Tổ chức được thành lập cùng hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
– Doanh nghiệp được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
– Các cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua các cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com