Đối với các doanh nghiệp khoản thuế giá trị gia tăng luôn chiếm vị trí khá cao trong các loại thuế cần được cân đối. Thuế giá trị gia tăng hiện tại được nộp chủ yếu qua các doanh nghiệp nên cùng quản lý bởi đơn vị thuế. Đối với những doanh nghiệp sản xuất thì việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng là việc làm cần thiết cùng nghiệp vụ cơ bản của các kế toá. Nhiều người để khấu trừ nhiều hơn thuế giá trị gia tăng đã đưa cùngo những khoản chi phí không hợp lý. Trong trường hợp này đơn vị thuế hoàn toàn có quyền từ chối yêu cầu khẩu trừ thuế của bạn. Vậy chi phí không hợp lý có được khấu trừ thuế GTGT không?
Văn bản quy định
- Thông tư 133/2016/TT-BTC
Khấu trừ thuế là gì?
Thuế là khoản tiền các cá nhân doanh nghiệp phải nộp lại cho đơn vị nhà nước cùng được thu thành từng đợt hoặc từng việc cụ thể. Khoản tiền thu thuế được coi là khoản thu cho ngân sách nhà nước lớn nhất hiện nay phục vụ cho các chính sách của nhà nước cũng như hoạt động phát triển văn hoá, cơ sở hạ tầng trên cả nước. Nhưng trong nhiều trường hợp các khoản thuế có thể bị thu chồng tréo nhiều lần gây nhiều tổn hại cho người lao động đặc biệt là thuế giá trị gia tăng. Vậy hiện nay khấu trừ đối với thuế giá trị gia tăng được quy định thế nào?
Khấu trừ thuế là phương pháp khấu trừ được áp dụng với đa số các loại thuế hiện nay, theo đó chủ thể sẽ không trực tiếp đi nộp thuế tại đơn vị quản lý thuế mà tiền thuế theo hướng dẫn sẽ được trừ cùngo các khoản chi phí mua hàng hoặc trừ trên thu nhập của họ. Những loại thuế được khấu trừ có thể kể đến là: Khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay còn được gọi là VAT, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), khấu trừ thuế doanh nghiệp,…
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng là một cách thức xác định số tiền thuế cần nộp cùngo ngân sách của nhà nước đối với các sản phẩm tính thuế. Vậy khấu trừ thuế GTGT được xác định thế nào? Nội dung sau đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về hoạt động khấu trừ thuế GTGT.
Khấu trừ thuế GTGT (hay còn được biết đến là VAT) là hoạt động mà doanh nghiệp cần xác định chính xác số tiền thuế phải nộp dựa trên kết quả của việc lấy số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ đi số thuế giá trị gia tăng đầu cùngo. Thuế GTGT đầu cùngo được hiểu là khi doanh nghiệp mua cùngo một lượng hàng hóa nhất định thì sẽ phải chịu thuế GTGT của sản phẩm đó, còn khi doanh nghiệp bán sản phẩm cho người tiêu dùng thì người đó sẽ phải chịu thuế GTGT của loại hàng hóa đó.
Khi đó, thuế GTGT mà doanh nghiệp cần phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu cùngo.
Ví dụ: Một doanh nghiệp B nhập lô hàng có trị giá là 500 triệu đồng với mức thuế GTGT khi mua cùngo là 10% – khi đó doanh nghiệp B sẽ phải chịu mức thuế GTGT là 50 triệu đồng. Sau đó, doanh nghiệp B đã bán lô hàng trên với giá trị là 620 triệu đồng thì người mua phải nộp số thuế GTGT là 62 triệu đồng.
Vì vậy số thuế GTGT mà doanh nghiệp B cần nộp cùngo ngân sách là 62 – 50 = 12 triệu đồng
Điều kiện để khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Khẩu trừ thuế giá trị gia tăng là hoạt động giúp các doanh nghiệp giảm được sức ép đối với việc đóng thuế. Nhưng để doanh nghiệp có thể đủ điều kiện được hưởng những ưu đãi về việc khấu trừ thuế hãy lưu ý những vấn đề dưới đây. Đầu tiên là căn cứ để bạn được khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Hiện nay nhà nước chỉ thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với những giao dịch mua bán có xuất chứng từ giá trị gia tăng (Hay còn gọi với cái tên khác là chứng từ đỏ). Còn những điều kiện khác mới bạn cân nhắc thông tin dưới đây.
Để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với loại hàng hóa, dịch vụ phải chịu thuế thì cần phải đáp ứng được những điều kiện sau đây.
- Có hóa đơn hợp lệ, hợp pháp
- Doanh nghiệp khi mua cùngo sản phẩm, dịch vụ cần cung cấp hóa đơn GTGT hợp pháp của loại hàng hóa đó hoặc cung cấp chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
- Phải có chứng từ xác nhận thanh toán qua ngân hàng.
- Khi thực hiện giao dịch nhập hàng hóa với trị giá trên 20 triệu đồng, bên mua cần thực hiện giao dịch qua ngân hàng cùng phải có chứng từ xác nhận giao dịch bên phía ngân hàng. Trường hợp, giao dịch được thanh toán bằng tiền mặt thì sẽ không được khấu trừ thuế GTGT cùng sẽ cho cùngo mục chi phí hợp lý.
Lưu ý: Tài khoản của bên mua cùng bên bán là tài khoản đã được đăng ký hoặc thông báo với đơn vị thuế.
- Những loại hàng hóa, dịch vụ trả chậm hoặc trả góp với giá trị trên 20 triệu đồng
- Doanh nghiệp căn cứ cùngo hợp đồng mua bán, các loại giấy tờ chứng thực, hóa đơn GTGT cùng có chứng thực từ ngân hàng thực hiện giao dịch thì thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu cùngo.
Những trường hợp khác cần lưu ý
- Nếu mua hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp với giá trị giao dịch dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong một ngày thì khấu trừ thuế GTGT đầu cùngo đối với những giao dịch thực hiện qua ngân hàng cùng có chứng từ xác nhận từ ngân hàng.
- Nếu thực hiện mua xe ô tô dưới 9 chỗ cho những doanh nghiệp không hoạt động vận tải hay du lịch có giá trị trên 1,6 tỷ đồng thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT theo hướng dẫn dưới 1,6 tỷ đồng, số tiền chênh lệch sẽ không được khấu trừ.
Chi phí không hợp lý có được khấu trừ thuế GTGT?
Việc khai khống những chi phí khác nhau để được hưởng khấu trừ thuế giá trị gia tăng không phải việc làm quá xa lạ. Nhiều doanh nghiệp lợi dụng những lỗ hổng của thuế để tạo ra những chi phí không hợp lý nhằm được khấu trừ thuế giá trị gia tăng nhưng hiện nay đơn vị thuế cũng có những nhận định cụ thể nhất định về vấn đề này. Đối với những trường hợp muốn được khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì phải bắt buộc là các chi phí hợp lý của doanh nghiệp, phục vụ cho doanh nghiệp cùng không nằm trong những trường hợp sau.
STT | Trường hợp | Chi tiết |
1 | Thuế GTGT đầu cùngo của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức | Trường hợp hàng hóa có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu cùngo của số lượng hàng hóa thực tiễn hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo hướng dẫn. Số thuế GTGT đầu cùngo của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế. |
2 | Tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài | Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này. |
3 | Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu thuế cùng không chịu thuế GTGT | Thuế GTGT đầu cùngo của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế cùng không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu cùngo của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (phải phân bổ số thuế GTGT được khấu trừ, phần thuế GTGT đầu cùngo dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng không chịu thuế thì không được khấu trừ). |
4 | Thuế GTGT đầu cùngo của tài sản cố định, máy móc, thiết bị | Thuế GTGT đầu cùngo của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu cùngo của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này cùng thuế GTGT đầu cùngo khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính cùngo nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo hướng dẫn của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cùng các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng cùngo kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu cùng lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá không có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu cùngo tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ. |
5 | Thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng không chịu thuế GTGT | Thuế GTGT đầu cùngo của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua cùngo để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư Thông tư 219/2013/TT-BTC được khấu trừ toàn bộ;- Thuế GTGT đầu cùngo của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ. |
6 | Lỗi về hóa đơn | Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu cùngo đối với trường hợp:- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại Khoản 12 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC);- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tiễn của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi. |
7 | Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh cùng các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc | Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh cùng các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo… không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu cùngo của hàng hóa, dịch vụ mua cùngo phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này. |
8 | Hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên mà không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng | Hàng hóa, dịch vụ mua cùngo từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai cùngo mục hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua cùngo. |
9 | Hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu | Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu nếu đã có xác nhận của đơn vị Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu cùngo. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp cùng hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo hướng dẫn thì phải tính cùng nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu cùngo. |
Mời bạn xem thêm
- Bổ sung hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân thế nào?
- Thu nhập miễn thuế TNCN là gì?
- Công ty không đóng thuế thu nhập cá nhân xử lý thế nào?
Kiến nghị
Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn cùng kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Liên hệ ngay:
LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Chi phí không hợp lý có được khấu trừ thuế GTGT” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn hỗ trợ pháp lý về làm sổ đỏ đất xen kẹt. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Giải đáp có liên quan
Khấu trừ thuế là phương pháp giúp xác định số thuế GTGT trong từng khâu, từng công đoạn, từng chủ đề trong quy trình sản xuất – lưu thông hàng hóa, hạn chế được việc thất thu thuế.
Việc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT sẽ giúp đảm bảo được bản chất của thuế GTGT, trực tiếp đánh chủ yếu cùngo người tiêu dùng, người sử dụng dịch vụ cuối cùng.
Những hoạt động trong khấu trừ thuế sẽ giúp đơn giản hóa quy trình quản lý thuế cùng thu thuế đối với đơn vị thuế.
Áp dụng khấu trừ thuế cùngo doanh nghiệp sẽ khiến cho hoạt động hạch toán được diễn ra minh bạch, đúng với tiêu chuẩn cùng quy định của pháp luật đối với công tác kế toán.
Doanh nghiệp muốn khấu trừ thuế GTGT thì cần chuẩn bị những loại thủ tục sau đây:
Có hóa đơn hợp lệ của loại hàng hóa – dịch vụ mua cùngo.
Có chứng từ xác nhận giao dịch từ ngân hàng của bên mua cùng bên bán đối với loại hàng hóa – dịch vụ được mua cùngo.
Với những loại hàng hóa – dịch vụ xuất khẩu đi nước ngoài thì cần chuẩn bị thêm hợp đồng bán – gia công hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có chứng từ xác nhận giao dịch từ ngân hàng.
Kết quả của phần thuế GTGT đã khấu trừ là con số cần phải nộp cùngo ngân sách nhà nước được xác định một cách trực tiếp, căn cứ trên số hiệu thuế trong các khâu bao gồm sản xuất, lưu hàng hóa – dịch vụ.
Số thuế VAT đầu cùngo được căn cứ dựa trên hóa đơn bán hàng hoặc trên chứng từ nộp thuế với các hàng hóa nhập khẩu.
Khấu trừ thuế GTGT đầu cùngo là số VAT được khấu trừ trên số lượng hàng hóa mà doanh nghiệp mua cùngo.
Khấu trừ thuế GTGT đầu ra là số VAT được khấu trừ trên số lượng hàng hóa mà doanh nghiệp bán ra cho người tiêu dùng.