Chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 như thế nào?

Hộ nghèo cùng hộ cận nghèo đang nhận được những lợi ích quý báu thông qua các chương trình hỗ trợ vật chất được thực hiện bởi chính quyền. Những chương trình này nhằm đảm bảo rằng họ có cơ hội sống một cuộc sống ổn định hơn, cùng từ đó, nâng cao chất lượng cuộc sống của họ. Tuy nhiên, việc xác định tiêu chí để đánh giá tình trạng nghèo đối với từng hộ gia đình cùng áp dụng các chính sách hỗ trợ một cách công bằng cùng hiệu quả đòi hỏi sự tỉ mỉ cùng khảo sát kỹ lưỡng. Chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 thế nào?.

Xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo thế nào?

Hộ nghèo cùng hộ cận nghèo đang nhận được sự ủng hộ quan trọng thông qua các chương trình hỗ trợ vật chất do chính phủ triển khai. Những chương trình này nhằm mục tiêu đảm bảo rằng mọi người trong xã hội, bất kể hoàn cảnh của họ, có cơ hội để tạo dựng một cuộc sống ổn định hơn, từ đó, nâng cao chất lượng cuộc sống của họ. Tuy nhiên, việc xác định các tiêu chí để đánh giá tình trạng nghèo đối với từng hộ gia đình cùng triển khai các chính sách hỗ trợ một cách công bằng cùng hiệu quả đòi hỏi sự tỉ mỉ cùng nghiên cứu kỹ lưỡng.

Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2021 của Bộ LĐ-TB&XH quy định, phương pháp dùng để rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện trên các biểu mẫu có sẵn, dựa trên các tiêu chí như mức thu nhập bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng số thu nhập của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ cùng chia cho 12 tháng.

Mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản như dịch vụ về y tế, giáo dục, giải trí, tham gia cùng thông tin để phân loại cùng chấm điểm, từ đó có thể xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo để có những chính sách hỗ trợ phù hợp cùng kịp thời.

Đối với quy định về thu nhập bình quân đầu người/tháng để phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025, theo đó, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình ở mỗi khu vực sẽ có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng khác nhau. Đối với khu vực thành thị, mức sống của người dân cao hơn, do đó mức thu nhập bình quân đầu người/tháng cũng cao hơn so với khu vực thành thị. Mặt khác, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cũng là yếu tố phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình.

Chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thế nào?

Chính việc hiểu rõ về tình hình cụ thể của mỗi hộ gia đình cùng cung cấp hỗ trợ dựa trên nhu cầu riêng biệt của họ mới đúng là cách để đảm bảo rằng chính sách hỗ trợ có thể thực sự đạt được mục tiêu quan trọng: giúp họ vượt qua khó khăn cùng tạo ra sự cải thiện trong cuộc sống của họ. Điều này đồng nghĩa với việc phải duy trì một quá trình liên tục của đánh giá cùng điều chỉnh tiêu chuẩn cùng quy định, để đảm bảo rằng chính sách hỗ trợ luôn phù hợp với thực tiễn cùng hướng đến mục tiêu tối ưu – giúp người dân vượt qua khó khăn cùng thăng tiến trong cuộc sống.

Chính sách về y tế với hộ cận nghèo

Chính sách về y tế với hộ cận nghèo theo Điều 1 Quyết định 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 quy định kể từ ngày 01/01/2013, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia, gồm:

– Người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ 05 năm sau khi thoát nghèo. 

Trường hợp người thuộc hộ cận nghèo đã thoát nghèo trước ngày 01/01/2013 nhưng thời gian thoát nghèo tính đến ngày 01/01/ 2013 chưa đủ 05 năm, thời gian còn lại được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế, thời gian hỗ trợ thấp nhất là 01 năm.

– Người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh cùng bền vững đối với 61 huyện nghèo cùng các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách.

Đối với các đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo còn lại được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế theo hướng dẫn tại Quyết định 797/QĐ-TTg ngày 26/6/2012.

Chính sách về trợ cấp xã hội với hộ cận nghèo

Chính sách về trợ cấp xã hội với hộ cận nghèo theo Điều 5 cùng Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP với các đối tượng như sau:

(1) Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không có chồng hoặc không có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo hướng dẫn của pháp luật cùng đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi cùng người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

(2) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số cùng miền núi đặc biệt khó khăn;

Trừ trường hợp người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ cùng quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ cùng quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

(3) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số cùng miền núi đặc biệt khó khăn cùng không thuộc đối tượng sau:

– Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng;

– Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo

– Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo hướng dẫn pháp luật về người khuyết tật.

Mức hưởng trợ cấp xã hội với các đối tượng trên như sau:

– Đối tượng (1): 360.000 đồng/tháng/con;

– Đối tượng (2): 360.000 đồng/tháng;

– Đối tượng (3): 540.000 đồng/tháng.

Chính sách về hỗ trợ làm nhà, sửa chữa nhà ở với hộ cận nghèo

Chính sách về hỗ trợ làm nhà, sửa chữa nhà ở với hộ cận nghèo theo khoản 1 cùng khoản 3 Điều 15 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:

–  Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ.

– Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ.

Chính sách về vay vốn với hộ cận nghèo

Theo Mục 1 Công văn 866/NHCS-TDNN ngày 22/02/2019 thì hộ cận nghèo được vay tối đa lên 100 triệu đồng/hộ vay không phải bảo đảm tiền vay.

Hộ nghèo, hộ cận nghèo được giảm bao nhiêu học phí?

Chính sách cho hộ nghèo là tập hợp các biện pháp, quy định, cùng các chương trình được triển khai bởi chính phủ cùng các tổ chức phi chính phủ nhằm hỗ trợ cùng cải thiện cuộc sống của các hộ gia đình nằm trong tình trạng nghèo hoặc cận nghèo. Mục tiêu chính của chính sách này là giúp hộ nghèo thoát khỏi tình trạng đói nghèo, cải thiện điều kiện sống. Hộ nghèo, hộ cận nghèo được giảm bao nhiêu học phí?

Theo khoản 2 Điều 85 Luật Giáo dục 2019 quy định nhà nước có chính sách trợ cấp cùng miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng như sau:

– Đối tượng được hưởng chính sách xã hội;

– Người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Trẻ mồ côi;

– Trẻ em không nơi nương tựa;

– Người khuyết tật;

– Người thuộc hộ nghèo cùng hộ cận nghèo.

* Giảm học phí với hộ cận nghèo:

Theo điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định giảm 50% học phí với trẻ em học mẫu giáo cùng học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha cùng mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ.

* Miễn học phí với hộ cận nghèo:

Theo khoản 12 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về việc miễn học phí đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cùng giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha cùng mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo cùng hộ cận nghèo theo hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 thế nào?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Tiêu chí hộ nghèo 2022 – 2025 thế nào?

Tiêu chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2022 – 2025 được quy định tại Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống cùng thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
– Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 02 triệu đồng trở xuống cùng thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng cho hộ nghèo thế nào?

Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 190/2014/TT-BTC, mỗi hộ nghèo được hưởng mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng.
Khi đơn vị có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.
Phương thức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo cùng hộ chính sách xã hội: Chi trả trực tiếp theo cách thức hỗ trợ bằng tiền từng quý đến hộ nghèo.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com