Chính sách miễn thuế cho hộ kinh doanh cá thể như thế nào?

Hộ kinh doanh cá thể là một trong những loại hình kinh doanh phổ biến nhất hiện nay. Chúng ta có thể thấy mô hình thể hiện nhiều nhất của các hộ kinh doanh cá thể tại các khu phố tấp nập. Hộ kinh doanh cá thể có thể là những người mở hàng làm kinh doanh đồ gia dụng, sản phẩm, thiết bị tại gia hay những hàng cửa hàng ăn nhỏ buôn bán lương thực, thực phẩm. Để đảm bảo sự thống nhất cùng bình đẳng của các loại hình kinh doanh thì đối với các hộ kinh doanh cá thể thuế kinh doanh cũng được áp dụng cùng những chính sách miễn thuế đối với từng thời gian cũng được triển khai. Vậy chính sách miễn thuế cho hộ kinh doanh, cá thể hiện nay thế nào? Để làm rõ vấn đề này hãy theo dõi bài viết “Chính sách miễn thuế cho hộ kinh doanh, cá thể” dưới đây của LVN Group.

Văn bản quy định

  • Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15

Chính sách miễn thuế cho hộ kinh doanh cá thể thế nào?

Trong những thời gian kinh tế gặp nhiều khó khăn do các tác động của yếu tố bên ngoài như là covid 19 hay khủng khoảng kinh tế, thiên tai…. Thì nhà nước luôn đưa ra những chính sách mang tính chất hỗ trợ người lao động, các doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp lớn thì việc dự trù những phương án để đối đầu với khó khăn thường bài bản cùng chi tiết hơn đối với những doanh nghiệp hay những hộ kinh doanh cá thể, tiểu chủ. Chính vì lẽ đó mà trong đại dịch vừa qua nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ về thuế đối với hộ kinh doanh trong thời kỳ covid.

Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 406 có quy định:

  1. Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng cùng các loại thuế khác phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tháng trong quý III cùng quý IV năm 2021 đối với hộ, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các địa bàn cấp quận, huyện chịu tác động của dịch COVID-19 trong năm 2021 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Không áp dụng việc miễn thuế đối với các khoản thu nhập, doanh thu từ cung cấp sản phẩm cùng dịch vụ phần mềm; sản phẩm cùng dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số; quảng cáo số.

Nghị định 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 406 về nội dung miễn thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:

Đối tượng áp dụng

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú hoạt động trong mọi ngành nghề, cách thức khai thuế, nộp thuế, có hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là địa bàn cấp quận, huyện) chịu tác động của dịch Covid-19 trong năm 2021.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ Thông báo trong năm 2021 của đơn vị có thẩm quyền tại địa phương liên quan đến dịch Covid-19, trong đó có nội dung dừng hoặc ngừng hoặc tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh đối với một hoặc nhiều hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn (bao gồm cả việc phong tỏa, cách ly xã hội một hoặc nhiều khu vực trên địa bàn) để ban hành Danh sách các địa bàn cấp quận, huyện chịu tác động của dịch Covid-19 quy định tại khoản này.

Chính sách miễn thuế cho hộ kinh doanh cá thể được miễn những loại thuế nào?

Đối với chính sách miễn thuế cho hộ kinh doanh thì có quy định về những loại thuế được miễn nhất định. Đầu tiên là những dòng thuế gián thu mang tính chất đánh cùngo các nghành dịch vụ cùng các xa xỉ phẩm như thuế giá trị gia tăng (thường được đánh mạnh cùngo các ngành dịch vụ, các ngành phục vụ ngành dịch vụ), thuế tiêu thụ đặc biệt (thường dành cho những ngành hàng xa xỉ phẩm, ngành hàng buôn bán trong phạm vi quản lý của nhà nước), thuế tài nguyên hay thuế môi trường… Và còn một số loại thuế khác cũng được miên thuế tương tự.

Theo hướng dẫn tại Nghị định 92/2021/NĐ-CP:

Loại thuế được miễn:

a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng của Nghị quyết 406 được miễn số thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III cùng quý IV năm 2021.

Không áp dụng việc miễn thuế quy định tại khoản này đối với các khoản thu nhập, doanh thu từ cung cấp sản phẩm cùng dịch vụ phần mềm; sản phẩm cùng dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số; quảng cáo số.

b) Các trường hợp đã nộp số thuế phát sinh phải nộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III cùng quý IV năm 2021 thì sẽ được đơn vị thuế xử lý bù trừ số tiền thuế nộp thừa với các khoản nợ hoặc khoản phát sinh của các kỳ tiếp theo cùng xử lý hoàn nộp thừa (nếu có) theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.

Căn cứ xác định số thuế được miễn:

a) Đối với trường hợp đơn vị thuế phải ra Thông báo nộp tiền: đơn vị thuế căn cứ số thuế phải nộp của các tháng trong quý III, quý IV năm 2021 trên Thông báo nộp tiền để xác định số thuế được miễn của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

b) Đối với trường hợp đơn vị thuế không phải ra Thông báo nộp tiền: người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức, cá nhân khấu trừ, khai thay, nộp thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn quyển/lẻ) căn cứ số thuế phải nộp theo Tờ khai thuế để xác định số thuế được miễn của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III, quý IV năm 2021. Trường hợp thuộc diện khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm (cho thuế tài sản, xây dựng nhà tư nhân, khai từng lần phát sinh khác) thì số thuế được miễn là số thuế phải nộp tương ứng với doanh thu thực tiễn phát sinh của các tháng trong quý III, quý IV năm 2021. Trường hợp trên hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thực tiễn phát sinh của các tháng trong quý III, quý IV năm 2021 thì xác định theo doanh thu bình quân tháng theo giá trị hợp đồng.

Trường hợp hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ký trong tháng thì thời gian của hợp đồng được tính đủ tháng.

Thủ tục thực hiện miễn thuế đối với hộ kinh doanh, cá thể

Miễn thuế đối với hộ kinh doanh cá thể cũng có những điều kiện cùng thủ tục nhất định. Hiện có hai trường hợp cụ thể hướng dẫn cho vấn đề này. Đầu tiên nếu bạn thuộc trường hợp đơn vị thuế phai ra thông báo nộp tiền thì đơn vị thuế sẽ chịu trách nhiệm lập danh sách hộ kinh doanh cá nhân thuộc quản lý của mình cùng điền cùngo tờ khai tương tự theo hướng dẫn. Toàn bộ quá trình này sẽ do đơn vị thuế triển khai. Hoặc nếu bạn thuộc trường hợp 2 đơn vị thuế không phải ra thông báo nộp tiền thì mời bạn cân nhắc thông tin dưới đây của chúng tôi.

Đối với trường hợp đơn vị thuế phải ra Thông báo nộp tiền

  • Cơ quan thuế lập danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện quản lý tại địa bàn để xác định đối tượng được miễn thuế theo Mẫu số 01-1/DS-MTHK Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Cơ quan thuế căn cứ số thuế phải nộp của từng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo Thông báo nộp tiền trên cơ sở dữ liệu của đơn vị thuế để xác định số thuế được miễn.
  • Chi cục trưởng Chi cục thuế/Chi cục thuế khu vực ban hành 01 Quyết định miễn thuế kèm theo danh sách toàn bộ các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được miễn thuế theo Mẫu số 01/MTHK Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Sau thời gian đơn vị thuế ra quyết định miễn thuế theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 cho toàn bộ các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn, nếu có phát sinh hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thì cuối tháng đơn vị thuế lập danh sách để ra Quyết định miễn thuế cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh được miễn thuế theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 .
  • Cơ quan thuế ban hành Thông báo miễn thuế theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 sau khi ban hành Quyết định miễn thuế gửi đến từng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo Mẫu số 01/TBSMT-CNKD Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Đối với trường hợp đơn vị thuế không phải ra Thông báo nộp tiền

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; tổ chức, cá nhân khấu trừ, khai thay, nộp thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn quyển/lẻ tự xác định số thuế phải nộp sau khi miễn thuế để khai trên Tờ khai thuế, đồng thời lập bản xác định số thuế được miễn theo Mẫu số 01-1/PL-CNKD Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này để nộp kèm theo Tờ khai thuế.

Mời bạn xem thêm

  • Bổ sung hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân thế nào?
  • Thu nhập miễn thuế TNCN là gì?
  • Công ty không đóng thuế thu nhập cá nhân xử lý thế nào?

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề … chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Chính sách miễn thuế cho hộ kinh doanh, cá thể” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ như là tư vấn hỗ trợ pháp lý luật tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Giải đáp có liên quan

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nào được miễn thuế khoán?

Hiện nay, việc miễn thuế khoán đối với các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được quy định tại Điều 2 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2021 do Chính phủ ban hành quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19. Quy định này thể hiện việc miễn thuế đối với tất cả các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, do đó, chúng ta hiểu rằng quy định này sẽ miễn thuế đối với cả trường hợp khai thuế hoặc thuế khoán của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. 
Đối tượng được miễn thuế khoán được quy định cụ thể như sau:
“Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú hoạt động trong mọi ngành nghề, cách thức khai thuế, nộp thuế, có hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là địa bàn cấp quận, huyện) chịu tác động của dịch Covid-19 trong năm 2021.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ Thông báo trong năm 2021 của đơn vị có thẩm quyền tại địa phương liên quan đến dịch Covid-19, trong đó có nội dung dừng hoặc ngừng hoặc tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh đối với một hoặc nhiều hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn (bao gồm cả việc phong tỏa, cách ly xã hội một hoặc nhiều khu vực trên địa bàn) để ban hành Danh sách các địa bàn cấp quận, huyện chịu tác động của dịch Covid-19 quy định tại khoản này.”

Thế nào là miễn thuế khoán?

Miễn thuế khoán bản chất cũng là việc miễn thuế đối với các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế, đây chính là ưu đãi về thuế mà Nhà nước dành cho các đối tượng chịu thuế. Miễn thuế là được hiểu là việc Nhà nước sẽ không áp dụng nghĩa vụ nộp thuế đối với các chủ thể nộp thể do các chủ này đáp ứng các điều kiện luật định để được miễn thuế. Từ đó có thể hiểu miễn thuế khoán chính là việc không áp dụng nghĩa vụ nộp thuế đối với các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi các chủ thể này thỏa mãn các điều kiện được pháp luật quy định miễn thuế khoán.

Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân với hộ kinh doanh thế nào?

Đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân làm chủ (điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
– Không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một người uỷ quyền duy nhất trong năm tính thuế.
Đối với hộ kinh doanh do cá nhân làm chủ thì tương tự như trường hợp đối với cá nhân kinh doanh

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com