Có được chấm dứt hợp đồng với lao động nữ mang thai không? 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - HP - Có được chấm dứt hợp đồng với lao động nữ mang thai không? 2023

Có được chấm dứt hợp đồng với lao động nữ mang thai không? 2023

Tôi đã kí hợp đồng lao động không xác địn thời hạn với chị Nguyễn Mai, vị trí kế toán. Thời gian gần đây chị Mai thường xuyên không hoàn thành công việc, tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng, nhưng chị ta nói chị có thai, tôi không được làm vậy, vậy tôi có được chấm dứt hợp đồng không?

Câu hỏi

Tôi là giám đốc một công ty, đã kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn với Chị Nguyễn Mai, vị trí công việc là kế toán,dạo gần đây chị Mai thường xuyên không hoàn thành công việc, làm công việc trì trệ, ảnh hưởng đến công ty, tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chị này, tuy nhiên khi tôi báo cho chị thì chị ta bảo chị ta đang mang thai, tôi không có quyền chấm dứt hợp đồng với chị ấy, như vậy có đúng không? 

Chào bạn, câu hỏi của bạn thuộc lĩnh vực tư vấn Luật lao động, với câu hỏi này, Luật LVN Group xin trả lời như sau:

Có được chấm dứt hợp đồng với lao động nữ mang thai không?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động là việc một bên thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động với bên còn lại theo những căn cứ pháp luật quy định. Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động nếu có các căn cứ quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này”.

Tuy nhiên có những trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động, quy định tại Điều 39 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

“Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.

4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”.

Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ

1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:

a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.

5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động”.

Như vậy, Bộ luật lao động chỉ quy định Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ vì lý do mang thai. Còn trong trường hợp của bạn, căn cứ vào Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của người sử dụng lao động thì trường hợp ” Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động”  là một lý do để chấm dứt hợp đồng với người lao động. Trường hợp của bạn chấm dứt hợp đồng vì lý do chị này đã không hoàn thành công việc thì đương nhiên vẫn được chấm dứt hợp đồng lao động nếu bạn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ báo trước…bạn chỉ không được chấm dứt hợp đồng lao động nếu lý do là do người lao động mang thai. 

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật LVN Group qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 1900.0191để được tư vấn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com