Thuế là nghĩa vụ tài chính của mỗi cá nhân và doanh nghiệp. Đây được coi là khoản thu chủ yếu để phát triển ngân sánh quốc gia. Đối với doanh nghiệp việc đóng thuế sẽ được thực hiện theo quý và chịu dự quản lý của Chi Cục thuế tại địa phương. Dù là nghĩa vụ tài chính nhưng thuế doanh nghiệp là một khoản tiền không hề nhỏ. Nhiều công ty để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh đã chịu lỗ để có thể mở rộng hoặc nợ thuế để đầu tư mở rộng nhà xưởng, doanh nghiệp. Điều này đặt ra một câu hỏi là các công ty nợ thuế thì có sao không? Và nợ thuế có phải đóng thêm các khoản tiền phạt nào không? Để làm rõ vấn đề này mời bạn đón đọc bài viết “Công ty nợ thuế có sao không?” dưới đây của LVN Group.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Doanh nghiệp 2020
Quản lý nợ thuế là gì?
Quản lý nợ thuế được hiểu là quá trình, cách thức các đơn vị nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là đơn vị thuế thực hiện những biện kiểm soát và quản lý đối với những khoản tiền thuế nợ (các khoản tiền thuế ; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do đơn vị thuế quản lý thu theo hướng dẫn của pháp luật nhưng đã hết thời hạn quy định mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước).
Các trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế nợ thuế
Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của đơn vị nhà nước, người có thẩm quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy định buộc cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện được không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế về mặt tài sản hoặc tự do thân thể của cá nhân. Phương pháp cưỡng chế thường được sử dụng trong những trường hợp quyết định đơn phương không được thực hiện một cách tự giác. Nếu không có cưỡng chế thì kỷ luật nhà nước không được bảo đảm, pháp chế không được tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tệ nạn xã hội phát triển, cho kẻ thù giai cấp, kẻ thù dân tộc hoạt động chống phá nhà nước.
Theo Khoản 1, Điều 2, Thông tư 215/2013/TT-BTC Bộ Tài chính đã quy định có 4 trường hợp:
Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp thuế đã quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn, hạn gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền nộp chậm mà có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản.
Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính vi phạm về thuế.
Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày mà Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế).
Mặt khác, theo Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 2, Thông tư 215/2013/TT-BTC có thêm một số trường hợp vi phạm dưới đây:
Tổ chức tín dụng không chấp hành quyết định xử phạt hành chính về thuế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho người nộp thuế: quá thời hạn quy định 90 ngày – tính từ ngày hết hạn nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo văn bản chấp thuận của đơn vị thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Kho bạc nhà nước không thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tại kho bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của đơn vị thuế.
Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của đơn vị có thẩm quyền.
Công ty nợ thuế có sao không?
Doanh nghiệp nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh không?
Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định. Đồng nghĩa với việc, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không thể thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào như ký hợp đồng, trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ trên thị trường. Đây được xem như một trong những giải pháp giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và đáng cân nhắc nếu doanh nghiệp chưa muốn giải thể.
Theo Khoản 3 Điều 206 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
“Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác”
- Điều này có nghĩa là pháp luật không cấm việc doanh nghiệp đang nợ thuế thì không được phép tạm ngừng kinh doanh. Doanh nghiệp nợ thuế vẫn được phép tạm ngừng kinh doanh như doanh nghiệp bình thường, và trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp phải tiếp tục hoàn thành việc thanh toán các khoản nợ này.
Tuy nhiên trên thực tiễn, thì việc các doanh nghiệp nợ thuế thường sẽ không được phép tạm ngừng kinh doanh cho tới khi hoàn thành các nghĩa vụ thuế với đơn vị thuế. Doanh nghiệp nên chủ động hoàn thành các nghĩa vụ thuế với đơn vị nhà nước.
Nợ thuế có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm mà cá nhân, pháp nhân phải gánh chịu trước nhà nước về hành vi phạm tội của mình và được thực hiện bằng các hình phạt và các biện pháp cưỡng chế hình sự theo hướng dẫn của pháp luật.
Là hậu quả pháp lý bất lợi của việc phạm tội và được thể hiện bằng việc áp dụng đối với người phạm tội một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế của nhà nước do luật hình sự quy định.
Pháp luật đã có những quy định về hành vi nợ thuế. Theo đó, khi doanh nghiệp nợ thuế sẽ bị áp dụng cách thức xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế. Khi doanh nghiệp phá sản, Khoản nợ thuế là khoản được ưu tiên thanh toán.Trách nhiệm hình sự được đặt ra khi doanh nghiệp thực hiện hành vi trốn thuế. Theo đó, tội trốn thuế được quy định tại Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 như sau:
Điều 200. Tội trốn thuế
1.152 Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tiễn của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tiễn hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với đơn vị quản lý thuế.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5.153 Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Công ty chỉ có nợ thuế mà không có hành vi trốn thuế nên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế.
Mời bạn xem thêm
- Lương khoán có phải nộp thuế TNCN được không?
- Quy định diện tích đất ở nông thôn bao nhiêu được tách thửa?
- Không phát sinh khấu trừ thuế TNCN có phải nộp tờ khai?
Kiến nghị
Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ quyết toán thuế tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Công ty nợ thuế có sao không?“ Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về lệ phí hợp thửa đất…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
Có rất nhiều người sau khi thành lập công ty, nợ thuế nhưng không chịu hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế, không giải thể doanh nghiệp. Bỏ doanh nghiệp không hoạt động một thời gian nhưng các chủ doanh nghiệp lại tiếp tục muốn thành lập công ty khác. Vì vậy, có đến hàng chục nghìn doanh nghiệp đang nợ thuế và ngừng hoạt động. Đây chính là một vấn nạn nan giải đối với các đơn vị quản lý thuế hiện nay. Vậy doanh nghiệp nợ thuế còn được thành lập công ty không? Cùng tìm hiểu vấn đề này nhé.
Hiện nay, Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp thi Sở kế hoạch và đầu tư sở tại tại các Tỉnh/Thành phố sẽ đề nghị tổng cục thuế cấp mã số thuế cho doanh nghiệp. Khi tổng cục thuế tiến hành tra cứu theo các thông tin chứng thực cá nhân thì chủ doanh nghiệp nào nợ thuế sẽ không được cấp mã số thuế doanh nghiệp mới và không được phép thành lập công ty. Do vậy nợ thuế không được phép thành lập công ty mới.
Có rất nhiều trường hợp vì nhiều lý do khác nhau mà người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp không hoàn thành nghĩa vụ của doanh nghiệp nên không thể đứng tên thành lập công ty mới.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC quy định các trường hợp bị cưỡng chế như sau:
Các trường hợp bị cưỡng chế
Đối với người nộp thuế
a) Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
b) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản.
c) Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày mà người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế).
Tổ chức tín dụng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho người nộp thuế: quá thời hạn quy định 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo văn bản chấp thuận của đơn vị thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Kho bạc nhà nước, kho bạc nhà nước cấp tỉnh, kho bạc nhà nước cấp huyện (sau đây gọi chung là kho bạc nhà nước) không thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tại kho bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của đơn vị thuế.
Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của đơn vị có thẩm quyền.
Đối chiếu quy định trên, doanh nghiệp nợ tiền thuế quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế 2019 và của đơn vị nhà nước có thẩm quyền thì thuộc trường hợp bị cưỡng chế thuế.
Căn cứ Điều 3 Thông tư 215/2013/TT-BTC và khoản 2 Điều 2 Thông tư 87/2018/TT-BTC quy định như sau:
Các biện pháp cưỡng chế
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung là biện pháp cưỡng chế)
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
c) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
d) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo hướng dẫn của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
đ) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ.
e) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu trên được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11, 12, 13, 14, 15 và Điều 16 Mục 2 Thông tư này.
Trường hợp đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền quyết định chấm dứt biện pháp cưỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
Vì vậy, khi bị doanh nghiệp bị cưỡng chế nợ thuế thì Cơ quan Thuế được áp dụng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.