Đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế GTGT là ai?

VAT có thể xem như một hệ thống thu thuế tự động, nơi thuế được tính toán cùng thu thập ngay tại nguồn gốc của giá trị gia tăng, giúp tránh được việc tính toán cùng nộp thuế riêng lẻ cho từng giao dịch. Điều này giúp tăng tính minh bạch cùng hiệu quả trong việc thu thuế, đồng thời cũng giúp tài trợ cho các hoạt động cùng dự án của Nhà nước, bao gồm cả việc cung cấp các dịch vụ cùng tiện ích cơ bản cho cộng đồng. Pháp luật quy định đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT là những đối tượng nào?

Văn bản quy định

Thông tư 119/2014/TT-BTC

Quy định về thuế GTGT thế nào?

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một cách thức thuế gián thu đánh trên giá trị gia tăng của hàng hoá cùng dịch vụ trong quá trình chúng được sản xuất, lưu thông, cùng cuối cùng đến tay người tiêu dùng. Đây là một trong những loại thuế quan trọng nhất trong hệ thống thuế của một quốc gia cùng đóng góp quan trọng cùngo việc tài trợ cho ngân sách Nhà nước.

Căn cứ theo Điều 2 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, thuế giá trị gia tăng (VAT) là một cách thức thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá cùng dịch vụ, phát sinh trong quá trình chúng được sản xuất, lưu thông, cùng cuối cùng đến tay người tiêu dùng. Đây là một trong những loại thuế quan trọng nhất trong hệ thống thuế của một quốc gia, cùng nó có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho ngân sách Nhà nước.

VAT được thu thập theo cách chia sẻ gánh nặng thuế dựa trên mức độ tiêu thụ hàng hóa cùng dịch vụ của cá nhân cùng tổ chức trong xã hội. Khi một sản phẩm hoặc dịch vụ được sản xuất cùng bán ra thị trường, người sản xuất hoặc cung cấp chịu trách nhiệm nộp VAT cho Nhà nước dựa trên giá trị gia tăng mà họ tạo ra. Điều này đồng nghĩa với việc người tiêu dùng cuối cùng sẽ trả phí thuế này khi mua sản phẩm hoặc dịch vụ.

VAT có vai trò quan trọng trong việc tài trợ các dự án cùng chính sách của Nhà nước, bao gồm việc xây dựng hạ tầng, cung cấp dịch vụ công cộng, cùng duy trì các hoạt động quốc gia quan trọng khác. Nó cũng đóng góp cùngo việc duy trì tính bình đẳng trong việc chia sẻ gánh nặng thuế, bởi vì thuế này phụ thuộc cùngo mức tiêu dùng cùng không gánh nặng quá mức cho người có thu nhập thấp hơn.

Đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế GTGT

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một cơ chế thuế quan trọng đánh trên giá trị gia tăng của hàng hoá cùng dịch vụ trong quá trình chúng trải qua các giai đoạn từ sản xuất đến tiêu dùng. Được coi là một trong những loại thuế quan trọng nhất trong hệ thống thuế của một quốc gia, VAT đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho ngân sách Nhà nước. Hình thức thuế này hoạt động theo nguyên tắc đa giai đoạn, nghĩa là giá trị gia tăng tạo ra từ mỗi bước trong quá trình sản xuất cùng phân phối hàng hoá hoặc dịch vụ được xác định cùng đánh thuế tương ứng. Tất cả các đơn vị kinh doanh cùng cá nhân tham gia trong chuỗi cung ứng phải chịu trách nhiệm nộp VAT cho Nhà nước.

Căn cứ Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi tại Thông tư 119/2014/TT-BTC cùng Thông tư 193/2015/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT bao gồm:

(1) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất cùng tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải cùng các khoản thu tài chính khác.

Lưu ý:

– Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải cùng các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo hướng dẫn. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

– Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn cùng kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo hướng dẫn.

– Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo hướng dẫn.

(2) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp:

+ Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế);

+ Quảng cáo, tiếp thị;

+ Xúc tiến đầu tư cùng thương mại;

+ Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;

+ Đào tạo;

+ Chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn cùng băng tần vệ tinh của nước ngoài theo hướng dẫn của pháp luật.

(3) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.

(4) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

(5) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất cùng thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Lưu ý:

– Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh cùng các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.

– Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã cùng tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

– Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán cùng người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

(6) Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh cùng các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn cùng kê khai, nộp thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.

Lưu ý: Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn.

(7) Các trường hợp khác

Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:

– Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn cùngo doanh nghiệp phải có:

+ Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết;

+ Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo hướng dẫn của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

– Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh;

Tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản cùng không phải xuất hóa đơn.

Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân trọn vẹn trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng cùng kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn, trừ trường hợp hướng dẫn tại (6) mục này.

– Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.

– Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.

– Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý cùng doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ:

Bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%; đại lý bán bảo hiểm.

– Doanh thu hàng hóa, dịch vụ cùng doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng.

– Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn,

– Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ đơn vị nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các đơn vị nhà nước.

Thù lao thu hộ, chi hộ các đơn vị nhà nước không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm này là các khoản thù lao nhận được từ hoạt động:

Thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện cho đơn vị Bảo hiểm xã hội; chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động cùng thương binh xã hội; thu thuế của hộ cá nhân cho đơn vị thuế cùng các khoản thu hộ, chi hộ khác cho đơn vị Nhà nước.

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về kinh nghiệm làm sổ đỏ. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Những ai phải nộp thuế GTGT?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, cách thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) cùng tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng

Thuế VAT là thuế trực thu hay thuế gián thu?

Thuế VAT là một loại thuế gián thu bởi thuế VAT được thu cùngo khâu tiêu thụ của hàng hóa, dịch vụ. Đối tượng nộp thuế VAT phải là người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, còn người chịu thuế VAT sẽ là người tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cuối cùng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com