Hành vi nghiêm cấm thực hiện với người khuyết tật

Chào LVN Group, sau khi tốt nghiệp sư phạm giáo viên hiện tôi đang có ý định đăng ký công tác tại một trường khuyết tật tại địa phương. Chính vì thế tôi muốn tìm hiểu trước về các hành vi không được làm đối với người khuyết tật. Thế nên, LVN Group có thể cho tôi hỏi hành vi nghiêm cấm thực hiện với người khuyết tật?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về hành vi nghiêm cấm thực hiện với người khuyết tật LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Có bao nhiêu dạng khuyết tật? Căn cứ để xác định mức độ khuyết tật

Theo thống kê trên thế giới, con người sẽ bị rất nhiều dạng khuyết tật khác nhau, chính vì thế mà trong luật Việt Nam cũng đã có sự phân chia thành 06 loại khuyết tật cụ thể dựa cùngo mức độ khuyết tật của người bị dị tật. Các dạng khuyết tật có thể kể tên đến chính là khuyết tật vận động, khuyết tật nghe nói, nhòn, khuyết tật thần kinh, tâm thành cùng cuối cùng chính là khuyết tật trí tuệ. Và dựa cùngo các mức độ thì khuyết tật có các mức độ từ vừa, nặng, đặc biệt nặng.

Theo quy định tại Điều 3 Luật người khuyết tật 2010 quy định về dạng tật cùng mức độ khuyết tật như sau:

“1. Dạng tật bao gồm:

a) Khuyết tật vận động;

b) Khuyết tật nghe, nói;

c) Khuyết tật nhìn;

d) Khuyết tật thần kinh, tâm thần;

đ) Khuyết tật trí tuệ;

e) Khuyết tật khác.

2. Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:

a) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;

b) Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;

c) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a cùng điểm b khoản này.”

Người khuyết tật được đảm bảo các quyền nào?

Người khuyết tật cũng là những người dân bình thường như bao người dân Việt Nam khác, chính vì thế họ cũng là những người cần được pháp luật bảo vệ những quyền lợi vô cùng chính đáng. Các quyền lợi chính đang đó chính là việc được tham gia cùngo cuộc sống cùng sinh hoạt xã hội, được quyền sống độc lập, hoà đồng với tất cả mọi người, được người khác tôn trọng cùng giúp đỡ, được có cơ họi học tập cùng công tác, cống hiến cho xã hội.

Theo quy định tại Điều 4 Luật người khuyết tật 2010 quy định về quyền cùng nghĩa vụ của người khuyết tật như sau:

“1. Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây:

a) Tham gia bình đẳng cùngo các hoạt động xã hội;

b) Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;

c) Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;

d) Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch cùng dịch vụ khác phù hợp với dạng tật cùng mức độ khuyết tật;

đ) Các quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật.”

Hành vi nghiêm cấm thực hiện với người khuyết tật

Để đảm bảo việc người khuyết tật không bị phân biết đối xử tại Việt Nam, pháp luật Việt Nam đã quy định những hành vi mà người khác không được làm đối với người khuyết tật. Trong số các hành vi bị nghiêm cấm đó có thể kể đến chính là các hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người khuyết tật, đánh đập, hành hạ người khuyết tật, lợi dụng người khuyết tật để trục lợi cho bản thân, công kích người khuyết tật về mặt tinh thần, không cho họ kết hôn với người khác.

Theo quy định tại Điều 14 Luật người khuyết tật 2010 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm như sau:

“1. Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.

2. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật.

3. Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội.

4. Lợi dụng người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật, hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

5. Người có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật không thực hiện hoặc thực hiện không trọn vẹn trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng dẫn của pháp luật.

6. Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con của người khuyết tật.

7. Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận khuyết tật.”

Chính sách hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật

Để tạo điều kiện nhiều hơn dành cho người khuyết tật được có cơ hội đóng góp sức mình cho xã hội, pháp luật Việt Nam đã có các quy định ưu đãi về việc hỗ trợ người khuyết tật trong công tác việc làm tại Việt Nam. Các dịch vụ hỗ trợ miễn phí trong việc làm dành cho người khuyết tật như tư vấn việc làm miễn phí, tìm kiếm việc làm phù hợp dành cho người khuyết tật, cho phép vai vốn làm ăn với lãi suất thấp.

Theo quy định tại Điều 33 Luật người khuyết tật 2010 quy định về việc làm đối với người khuyết tật như sau:

“1. Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật phục hồi chức năng lao động, được tư vấn việc làm miễn phí, có việc làm cùng công tác phù hợp với sức khỏe cùng đặc điểm của người khuyết tật.

2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng cùngo công tác hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội công tác của người khuyết tật.

3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật tùy theo điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện cùng môi trường công tác phù hợp cho người khuyết tật.

4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật phải thực hiện trọn vẹn quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là người khuyết tật.

5. Tổ chức giới thiệu việc làm có trách nhiệm tư vấn học nghề, tư vấn cùng giới thiệu việc làm cho người khuyết tật.

6. Người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh, được hướng dẫn về sản xuất, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm theo hướng dẫn của Chính phủ.”

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hành vi nghiêm cấm thực hiện với người khuyết tật“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Chế độ phụ cấp công vụ 2023. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được ưu đãi gì?

Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật được hỗ trợ cải tạo điều kiện, môi trường công tác phù hợp cho người khuyết tật; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp; được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh; được ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước cùng miễn, giảm tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất, kinh doanh theo tỷ lệ lao động là người khuyết tật, mức độ khuyết tật của người lao động cùng quy mô doanh nghiệp.

Chính sách nhận người khuyết tật cùngo công tác?

– Nhà nước khuyến khích đơn vị, tổ chức cùng doanh nghiệp nhận người khuyết tật cùngo công tác. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được hưởng chính sách ưu đãi theo hướng dẫn tại Điều 34 của Luật này.

– Chính phủ quy định chi tiết chính sách khuyến khích đơn vị, tổ chức cùng doanh nghiệp nhận người khuyết tật cùngo công tác quy định tại khoản 1 Điều này.

Dạy nghề đối với người khuyết tật thế nào?

– Nhà nước bảo đảm để người khuyết tật được tư vấn học nghề miễn phí, lựa chọn cùng học nghề theo khả năng, năng lực bình đẳng như những người khác.

– Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ, công nhận nghề đào tạo khi người khuyết tật học hết chương trình đào tạo cùng đủ điều kiện theo hướng dẫn của thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước về dạy nghề.

– Cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho người khuyết tật phải bảo đảm điều kiện dạy nghề cho người khuyết tật cùng được hưởng chính sách ưu đãi theo hướng dẫn của pháp luật.

– Người khuyết tật học nghề, giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật được hưởng chế độ, chính sách theo hướng dẫn của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com