Việc tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động trong một thời gian nhất định vì lý do pháp luật quy định hoặc hai bên tự thỏa thuận.
Quy định của pháp luật lao động về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Bình luận về quy định các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là việc tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động trong một thời gian nhất định vì các lý do pháp luật quy định hoặc hai bên tự thỏa thuận. Hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng lao động có thể tiếp tục được thực hiện. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động có thể do hậu quả pháp lý từ các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự; Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc), có thể do quyết định của người lao động trên cơ sở quy định của pháp luật (Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi) hoặc do hai bên tự thỏa thỏa thuận.
Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động đó là:
– Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
– Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
– Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
– Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
– Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
– Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
– Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
– Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Đây là những trường hợp phát sinh trên thực tế, nếu không được coi là các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động sẽ gây thiệt thòi, ảnh hưởng tới đời sống của người lao động, bởi vì nếu không có lựa chọn nào khác thì dường như dẫn tới việc chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động mất việc làm, thu nhập, làm cho cuộc sống đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Đặc biệt, với nhiều đối tượng người lao động trong các trường hợp này, khả năng tìm được việc làm mới sau khi các sự kiện đó qua đi dường như là không thể.
Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật LVN Group qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 1900.0191để được tư vấn.