Câu hỏi: chào LVN Group, doanh nghiệp tôi mới được thành lập cách đây 2 tháng cùng chưa phát sinh giao dịch nào nên là không phát sinh các loại thuế, trong đó có thuế giá trị gia tăng, vậy nên hiện nay tôi có một câu hỏi là ” Không phát sinh thuế GTGT có phải nộp tờ khai” được không ạ?. Mong LVN Group trả lời.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến thuế giá trị gia tăng cũng như để tìm câu trả lời cho câu hỏi của mình thì mời bạn hãy cùng LVN Group cân nhắc bài viết dưới đây nhé.
Quy định về thuế GTGT hiện nay
Có lẽ rất nhiều người dân hay các doanh nghiệp đã nghe qua đến từ ngữ thuế giá trị gia tăng khi mà đây là một trong những loại thuế phổ biến cùng được áp dụng đối với nhiều đối tượng. Tuy nhiên khôgn phải ai cũng nắm được cùng hiểu rõ khái niệm thuế giá trị gia tăng này.
Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016), thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Trong đó, người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cùng tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.
Mức thuế suất 0%
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế cùng hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016) khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
– Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
– Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
– Dịch vụ cấp tín dụng;
– Chuyển nhượng vốn;
– Dịch vụ tài chính phái sinh;
– Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
– Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016).
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo hướng dẫn của Chính phủ.
Mức thuế suất 5%
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
– Nước sạch phục vụ sản xuất cùng sinh hoạt;
– Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh cùng chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
– Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016);
– Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng cùng sợi để đan lưới đánh cá;
– Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng cùng sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016);
– Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
– Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây cùng các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
– Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
– Giáo cụ dùng để giảng dạy cùng học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa cùng các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
– Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành cùng chiếu phim;
– Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016);
– Dịch vụ khoa học, công nghệ theo hướng dẫn Luật khoa học cùng công nghệ 2013;
– Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo hướng dẫn của Luật nhà ở 2014.
* Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định áp dụng mức thuế suất 0% cùng 5%.
Từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022, theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, nhóm hàng hóa dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% trừ danh mục hàng hóa, dịch vụ nằm trong Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP. |
Không phát sinh thuế GTGT có phải nộp tờ khai?
Hiện nay, có rất nhiều trường hợp các doanh nghiệp hay công ty mới thành lập cùng chưa nắm được các quy định liên quan đến việc nộp thuế của doanh nghiệp dẫn đến tình trạng lúng túng cùng không biết xử lý thế nào dẫn đến một số trường hợp vi phạm pháp luật.
Theo quy định tại điểm a.2 khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.
Vì vậy, đối với những doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu, chi phí, tức là không có hóa đơn đầu cùngo, đầu ra thì doanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn.
Đặc điểm thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là một loại thuế độc lập. Thuế GTGT có những đặc điểm sau:
Là loại thuế gián thu
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT còn được phát sinh đến khâu cuối cùng là tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ là người chịu thuế.
Là loại thuế có đối tượng chịu thuế lớn
Hầu hết mọi đối tượng trong xã hội sẽ phải chịu thuế GTGT. Việc đánh thuế trên phạm vi lãnh thổ với mọi đối tượng thể hiện sự công bằng của thuế. Đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các loại tiêu dùng trong xã hội. Đối với trường hợp cần khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế việc trả tiền thuế của người tiêu dùng, Nhà nước sẽ không đánh thuế hoặc đánh thuế với mức thuế suất thấp nhất.
Là loại thuế chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ
Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với những loại thuế gián thu khác. Thuế GTGT ở tất cả các khâu. Từ quá trình sản xuất đến quá trình lưu thông hàng hóa cùng cả quá trình tiêu dùng. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Số thuế phải nộp sẽ phụ thuộc cùngo giai đoạn đánh thuế
Như đã nói ở trên, thuế GTGT đánh ở tất cả các khâu, các giai đoạn. Từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng. Ở mỗi giai đoạn có số thuế GTGT khác nhau. Từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông, số thuế giá trị gia tăng là một con số. Từ khâu lưu thông đến khâu tiêu dùng thì số thuế giá trị gia tăng đã khác. Tổng số thuế nộp ở các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ. Và người tiêu dùng sẽ mua cùng phải gánh chịu.
Nguyên tắc kê khai thuế GTGT
Để các đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là cá nhân hay các doanh nghiệp tiến hành nộp thuế giá trị gia tăng thì việc kê khai thuế là điều bắt buộc. Đây chính là căn cứ để xác định mức thuế phải nộp đối với các đối tượng này. Vậy thì việc kê khai thuế GTGT phải tuân theo những nguyên tắc nào?.
Tại Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định kê khai thuế GTGT phải đáp ứng nguyên tắc sau:
– Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, trọn vẹn các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cùng nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với đơn vị quản lý thuế.
– Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do đơn vị quản lý thuế thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.
– Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại đơn vị thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở.
Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính cùng tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.
– Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số cùng các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì:
Nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
– Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được quy định như sau:
+ Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập cùng nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập;
+ Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;
+ Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định tại điểm a, điểm b khoản này cùng được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.
– Nguyên tắc khai thuế đối với cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được quy định như sau:
+ Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, sự thống nhất giữa đơn vị thuế cùng người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương cùng đa phương giữa đơn vị thuế, người nộp thuế cùng đơn vị thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ có liên quan;
+ Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải dựa trên thông tin của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu thương mại có sự kiểm chứng bảo đảm tính pháp lý;
+ Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện; đối với các thỏa thuận song phương, đa phương có sự tham gia của đơn vị thuế nước ngoài thì được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Kiến nghị
Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ quyết toán thuế tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Liên hệ ngay
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Không phát sinh thuế GTGT có phải nộp tờ khai“. Mặt khác, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về hòa giải tranh chấp đất đai không thành. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Giải đáp có liên quan
Tại Điều 46 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định gia hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng đơn vị thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
3. Người nộp thuế phải gửi đến đơn vị thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, đơn vị thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận được không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Vì vậy, người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT không quá 30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thì không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
Phương pháp tính thuế GTGT gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT cùng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Phương pháp khấu trừ là: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu cùngo được khấu trừ.
Phương pháp trực tiếp là: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu.