Chào LVN Group, gia đình tôi là gia đình thuộc hộ nghèo trong xã, tôi thì đi làm phụ hồ, vợ tôi thì đi bán vé số để nuôi 02 người con trai sinh đôi ăn học. Sau khi thi xong cấp 3 hai con trai của tôi lần lượt đậu cùngo đại học Dược TP. HCM. Vì không đủ tiền lo cho con nên gia đình tôi muốn vay vốn ưu đãi từ phía ngân hàng chính sách để lấy tiền đóng học phí. Chính vì thế, LVN Group có thể cho tôi hỏi mức lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo là bao nhiêu theo hướng dẫn được không ạ?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo là bao nhiêu theo hướng dẫn?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Những ai được hỗ trợ lãi suất vay vốn?
Tại Việt Nam, các đối tượng như hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt khó khăn, các tổ chức kinh tế, cá nhân hiện đang sinh sống cùng hoạt động tại các vùng hải đảo,vùng sâu, vùng xa là những đối tựng tiêu biểu cho việc được các ngân hàng chính sách tạo điều kiện để được hưởng mức hỗ trợ lãi suất ưu đãi khi cho vay tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 78/2002/NĐ-CP quy định về người nghèo cùng các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi như sau:
“1. Hộ nghèo.
2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cùng học nghề.
3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
5. Các tổ chức kinh tế cùng hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi cùng thuộc Chương trình Phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương trình 135).
6. Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
Hộ nghèo muốn vay vốn cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Hộ nghèo muốn vay vốn cần phải đáp ứng những điều kiện như phải có nơi cư trú hợp pháp, phải nằm trong danh sách hộ nghèo có sự xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã cùng nằm trong danh sách được Uỷ ban nhân dân xã đề cử cho việc ưu tiên vay vốn ưu đãi từ ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Nếu đáp ứng được các điều kiện trên thì bạn sẽ được vay vốn.
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 78/2002/NĐ-CP quy định về điều kiện để được vay vốn như sau:
“1. Đối với Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp cùng phải có trong danh sách hộ nghèo được ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm cùng vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã;
2. Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước cùng các quy định của Nghị định này.”
Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo là bao nhiêu theo hướng dẫn?
Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo hiện nay sẽ rơi cùngo mức lãi suất 6,6%/ năm. Và mức lãi suất này theo hướng dẫn của pháp luật sẽ có sự điều chỉnh linh động hàng năm để đảm bảo việc vay vốn ở mức lãi suất thấp, phù hợp với mức chi trả của hộ nghèo cùng phù hợp với sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong một thời kỳ cụ thể.
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 78/2002/NĐ-CP quy định về lãi suất cho vay như sau:
“1. Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II cùng khu vực III.
2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.“
Theo quy định tại Điều 7 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg quy định về lãi suất cho vay như sau:
“1. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là 0,5%/tháng.
2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.”
Thời hạn vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo là bao nhiêu tháng?
Thời hạn vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo phụ thuộc cùngo số tiền của họ vay vốn cùng thoả thuận về thời gian trả nợ của họ với ngân hàng chính sách. Thông thường một hợp đồng tín dụng với mục đích vay vốn của ngân hàng chính sách có thời gian trả khá dài có thể kéo dài từ 05 năm cho đến 10 năm. Chính vì thế, những hộ gia đình nghèo có thể yên tâm tiến hành vay vốn.
Theo quy định tại Điều 6 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg quy định về thời hạn cho vay như sau:
“1. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc cùng lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay cùng thời hạn trả nợ.
2. Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn cùng được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng được vay vốn.
3. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc cùng lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.”
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo là bao nhiêu theo hướng dẫn?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý như Hồ sơ thành lập trung tâm học tập cộng đồng cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
– Mức vốn cho vay tối đa là 800.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên.
– Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh viên căn cứ cùngo mức thu học phí của từng trường cùng sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho vay quy định tại khoản 1 Điều này.
– Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi cùng giá cả sinh hoạt có biến động, Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ cùng chuyển nợ quá hạn:
– Đến kỳ trả nợ cuối cùng, người vay có khó khăn chưa trả được nợ, phải có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ cho đối tượng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
– Trường hợp đối tượng được vay vốn không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng cùng không được phép gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển thành nợ quá hạn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị – xã hội có biện pháp thu hồi nợ.
– Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ cùng chuyển nợ quá hạn.
– Người vay không trả được nợ do nguyên nhân khách quan gây ra như : thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách nhà nước thay đổi, biến động giá cả thị trường được giải quyết như sau:
+ Trường hợp xảy ra trên diện rộng, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Trường hợp xảy ra ở diện đơn lẻ, cục bộ được cho gia hạn nợ hoặc xử lý từ Quỹ dự phòng rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội cùng do Hội đồng quản trị quyết định.
– Những tổn hại do nguyên nhân chủ quan của Người vay, của tổ chức nhận ủy thác hoặc của cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội gây ra thì các đối tượng này phải bồi hoàn cùng chịu trách nhiệm trước pháp luật.