Làm 15 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Làm 15 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp?

Làm 15 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp?

Tôi đã làm tại doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu Bình Phước được 15 năm cùng có đóng bảo hiểm trong suốt quá trình này. Nhưng hiện nay do tuổi cao nên sức khoẻ của tôi bị suy giảm nhiều cùng muốn nghỉ hưu sớm. Tôi có nghe nói trước khi nhận lương hưu thì có thể nhận bảo hiểm thất nghiệp. Tôi cũng đã tìm hiểm về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp cùng muốn nhờ LVN Group tìm hiểu giúp tôi làm 15 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp? Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho LVN Group. Vấn đề của anh sẽ được chúng tôi trả lời qua bài viết “Làm 15 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp” dưới đây.

Văn bản quy định

  • Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014

Quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp hay chế độ thất nghiệp là một chế độ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bảo hiểm thất nghiệp chỉ được áp dụng đối với những người lao động tham gia bảo hiểm bắt buộc theo doanh nghiệp hoặc các đơn vị nhà nước. Vì là một chế độ mang tính chất hỗ trợ người lao động vượt qua khoảng thời gian khó khăn nên những quy định cùng thủ tục hưởng chế độ của bảo hiểm thất nghiệp cũng có nhiều sự khác biệt so với những chế độ khác. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về những quy định của chế độ này nhé.

Để được nhận các quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp, người lao động mất việc làm cần phải đáp ứng đủ các điều kiện hưởng theo hướng dẫn của Pháp luật. Theo đó,

Căn cứ theo Điều 49, Luật Việc làm 2013 thì người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp khi:

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

  1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác hoặc đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ.
  2. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
  3. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa cùngo trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

e) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

g) Chết.

Quy định về số lần được nhận bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp không được nhận hết trong một lần duy nhất. Để giữ đúng tính chất là hỗ trợ người lao động qua giai đoạn thất nghiệp nên bảo hiểm thất nghiệp được quy định hưởng theo từng tháng cùng mức tối đa là hưởng trong vòng 12 tháng. Điều này đặt ra một câu hỏi nếu không nhận bảo hiểm thất nghiệp hết 1 lần thì có được nhận tiếp trong lần tiếp theo không cùng nếu nhận bảo hiểm thất nghiệp không hết hoặc không nhận lần nào thì giải quyết khoản tiền bảo hiểm này thế nào?

Vẫn biết người lao động đáp ứng đủ các điều kiện kể trên khi làm hồ sơ gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm sẽ được giải quyết hưởng các quyền lợi về Bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn. Vậy người lao động có thể nhận bảo hiểm thất nghiệp được mấy lần?

Theo quy định của Luật Việc làm 2013 thì người lao động mà đủ điều kiện hưởng cùng đáp ứng đủ thời gian đóng BHTN thì sẽ được nhận BHTN. Căn cứ:

Điều 45, Luật Việc làm quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động như sau:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác theo hướng dẫn của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng BHTN trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng BHTN tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 53 của Luật việc làm gồm các trường hợp:

b) Tìm được việc làm

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa cùngo trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích

n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Vì vậy, theo các quy định hiện nay thì người lao động sẽ không bị giới hạn về số lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Điều này có nghĩa là nếu người lao động đã nhận tiền trợ cấp thất nghiệp lần này thì vẫn có thể được nhận trợ cấp lần tiếp theo nếu lao động đó đáp ứng đủ điều kiện hưởng theo hướng dẫn.

Lưu ý là thời gian người lao động đóng BHTN được tính cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo sẽ không tính những khoảng thời gian đóng BHTN làm căn cứ tính hưởng BHTN trước đó mà sẽ tính lại từ đầu.

Làm 15 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp?

Như câu chuyện mà bạn đã chia sẻ thì có thể thấy bạn công tác trong môi trường xăng dầu là môi trường nặng nhọc độc hại cùng có ý định nghỉ hưu non. Bạn nên lưu ý thời gian có thể được nộp hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp sau khi nghỉ việc là 3 tháng. Nên nếu bạn đã có ý định nghỉ việc trước thì nên nộp hồ sơ để nhận bảo hiểm thất nghiệp đúng hạn. Còn về thời gian bạn có thể được nhận thì sẽ dựa cùngo số năm bạn đóng ở đay là bạn đã đóng bảo hiểm được 15 năm cùng có thể nhận được 12 tháng thất nghiệp.

ăn cứ Khoản 1 cùng Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

  1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.
  2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng“.

Tuy nhiên, căn cứ Khoản 1 Điều 140 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì:
“Điều 140. Hiệu lực thi hành

  1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; riêng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.”

Trong trường hợp của bạn, bạn tham gia đóng bảo hiểm đến tháng 12/2020 là tròn 15 năm nhưng bạn chỉ được tính đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 1/1/2009 đến tháng 12/2020 tức là tròn 12 năm; tương đương với 12 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trợ cấp hàng tháng của bạn được xác định theo công thức sau:

Trợ cấp thất nghiệp 1 tháng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Mời bạn xem thêm

  • Bảo hiểm thất nghiệp có lãnh giùm được không?
  • Nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp được không?
  • Bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ học nghề gì?

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Làm 15 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về an phí tranh chấp đất đai. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Đóng bảo hiểm 11, 12, 13 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp?

Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người lao động làm cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp 11, 12, 13 năm thì số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:
– Đóng bảo hiểm thất nghiệp 11 năm thì được hưởng 11 tháng trợ cấp thất nghiệp.
– Đóng bảo hiểm thất nghiệp 12 năm thì được hưởng 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.
– Đóng bảo hiểm thất nghiệp 13 năm thì được hưởng 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, đơn vị nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ sau đây:
(1) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu
(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Quyết định thôi việc;
– Quyết định sa thải;
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com