Quy định về kê khai thuế thu nhập cá nhân như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy định về kê khai thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Quy định về kê khai thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Dựa theo hướng dẫn của pháp luật nước ta hiện nay, có nhiều loại thuế trực thu đóng vai trò quan trọng cho nguồn ngân sách nhà nước, trong đó có bao gồm thuế thu nhập cá nhân. Đây là khoản thuế phát sinh từ các khoản thu nhập chịu thuế của cá nhân, theo đó, cá nhân hoặc tổ chức chi trả thu nhập có nghĩa vụ làm hồ sơ kê khai loại thuế này. Vậy pháp luật hiện nay quy định về kê khai thuế thu nhập cá nhân thế nào? Thời hạn kê khai thuế thu nhập cá nhân là khi nào? Ai phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân? Sau đây, đội ngũ LVN Group sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến vấn đề kê khai thuế thu nhập cá nhân, mời bạn cùng cân nhắc nhé.

Văn bản quy định

  • Luật bảo hiểm xã hội 2014

Ai phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Anh A là người có quốc tịch Canada, anh A là lao động nước ngoài công tác cho công ty tài chính H cùng phát sinh một số khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Tuy nhiên công ty H nghe nói không phải ai cũng phải làm hồ sơ quyết toán thuế TNCN nên câu hỏi không biết trường hợp anh A giải quyết thế nào. Vậy theo hướng dẫn hiện hành, ai phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân, bạn đọc hãy tìm lời trả lời ngay nội dung bên dưới:

Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP cùng Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì những đối tượng sau phải quyết toán thuế TNCN gồm:

1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với đơn vị Thuế

  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với đơn vị thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ cùngo kỳ khai thuế tiếp theo.
  • Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
  • Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng công tác tại Việt Nam khai quyết toán thuế với đơn vị thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với đơn vị thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo hướng dẫn về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với đơn vị thuế theo hướng dẫn.

2. Đối với tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế được không phát sinh khấu trừ thuế cùng quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức cùng có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức cùng không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời gian có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.
  • Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ cùng tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả cùng tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

3. Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi cùng thực tiễn đang công tác tại đó cùngo thời gian tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không công tác đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ cùng tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi cùng thực tiễn đang công tác tại đó cùngo thời gian tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không công tác đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng cùng đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
  • Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với đơn vị thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán cùng ghi cùngo góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với đơn vị thuế.

Quy định về kê khai thuế thu nhập cá nhân

Một trong những loại thuế có vai trò quan trọng trong nguồn ngân sách nhà nước chính là thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ kê khai cùng nộp loại thuế thu nhập cá nhân theo những chính sách mà nhà nước ban hành. Vậy pháp luật nước ta hiện hành quy định về kê khai thuế thu nhập cá nhân thế nào, quý bạn đọc hãy cùng tìm hiểu nội dung sau đây nhé:

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì hầu hết người lao động sẽ kê khai cùng nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì những người đáp ứng điều kiện kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì sẽ đồng thời được phép kê khai thuế TNCN theo quý.

Vậy, những trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý sẽ đáp ứng được những yêu cầu sau:

  • Người có tổng doanh thu trong năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống
  • Người mới bắt đầu hoạt động kinh doanh

Theo điểm c, điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP người lao động cần lưu ý như sau:

  • Những cá nhân đáp ứng được điều kiện kê khai thuế theo quý sẽ được lựa chọn kê khai theo tháng hoặc quý
  • Những cá nhân được quy định kê khai thuế TNCN theo tháng bắt buộc phải kê khai theo tháng
  • Những cá nhân kê khai thuế theo quý, nhưng phát hiện bản thân thuộc diện kê khai thuế theo tháng thì sẽ phải kê khai thuế theo tháng cùngo tháng đầu tiên của quý tiếp theo
  • Tháng, quý, năm được tính theo năm dương lịch

Vì vậy, các cá nhân đặc biệt là cá nhân kinh doanh cần lưu ý để kê khai đúng quy định.

Thời hạn kê khai thuế thu nhập cá nhân là khi nào?

Anh P cùng Chị U năm vừa qua phát sinh một số khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Vì đó, anh P cùng chị U có nghĩa vụ làm hồ sơ kê khai loại thuế này với đơn vị quản lý thuế theo hướng dẫn. Tuy nhiên anh P cùng chị U câu hỏi không biết theo hướng dẫn hiện hành của nước ta, thời hạn kê khai thuế thu nhập cá nhân là khi nào, để tìm lời trả lời mời quý bạn đọc theo dõi nội dung sau:

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý Thuế 2019 có quy định như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

  1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

    b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai cùng nộp theo quý.
    Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 cùng khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Thời hạn nộp thuế

  1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
    Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
    Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo hướng dẫn của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
    Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.
  2. Trường hợp đơn vị thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của đơn vị thuế.
    Vì vậy, thời hạn nộp tờ khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cùng thuế thu nhập cá nhân cho quý 4 năm 2022 là:
  • Đối với thuế giá trị gia tăng khai thuế theo quý thì thời hạn là chậm nhất là ngày 31/01/2023.
  • Đối với thuế thu nhập cá nhân khai theo quý thì thời hạn là chậm nhất là ngày 31/01/2023.

Lưu ý: Trường hợp đơn vị thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của đơn vị thuế.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về kê khai thuế thu nhập cá nhân”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về luật tranh chấp đất đai mới nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Doanh nghiệp mới thành lập thì kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quý hay theo năm?

Thuế thu nhập cá nhân sẽ được khai theo tháng hoặc khi tổng doanh thu bán hàng hoá cùng cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị giá tăng theo quý.
Đối chiếu với trường hợp công ty bạn thì thuế thu nhập cá nhân sẽ được khai theo tháng cùng nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì có thể lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế cùng được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

Doanh nghiệp chế xuất chỉ thực hiện hoạt động xuất khẩu có phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng không?

Theo quy định thì doanh nghiệp chế xuất chỉ thực hiện hoạt động xuất khẩu thì không cần phải tiến hành làm thủ tục cùng nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com