Theo quy định, đất giáo dục có được chuyển nhượng không?

Chào LVN Group, sau một khoảng thời gian kinh doanh giáo dục thông qua hệ thống kinh doanh trường cấp 02 cùng cấp 03 tư thục tại TP. Cao Lãnh, nay gia đình tôi muốn chuyển nhượng lại cho một tổ chức khác để tiếp tục việc kinh doanh. Chính vì thế, LVN Group có thể cho tôi hỏi theo hướng dẫn, đất giáo dục có được chuyển nhượng không? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về “Đất giáo dục có được chuyển nhượng không?”. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Đất giáo dục là gì?

Đất giáo dục hay là loại đất được ký hiệu DGD theo hướng dẫn của Luật Đất đai là loại đất dùng để xây dựng trường học tại Việt Nam. Đây là loại đất thuộc đất phi nông nghiệp cụ thể hơn là thuộc nhóm đất xây dựng công trình sự nghiệp tại Việt Nam. Đối với loại đất này, người cấp quyền sử dụng đất chỉ được sử dụng với mục đích học tập, không được sử dụng vối các mục đích khác chưa được cấp phép.

Theo quy định tại Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về đất giáo dục như sau:

 Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa; đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội; đất xây dựng cơ sở y tế; đất xây dựng cơ sở giáo dục cùng đào tạo; đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao; đất xây dựng cơ sở khoa học cùng công nghệ; đất xây dựng cơ sở ngoại giao cùng đất xây dựng công trình sự nghiệp khác;

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp – DSN
Đất xây dựng công trình sự nghiệp là đất xây dựng các công trình sự nghiệp công lập, ngoài công lập thuộc các ngành cùng lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục cùng đào tạo, thể dục thể thao, khoa học cùng công nghệ, môi trường, ngoại giao cùng các công trình sự nghiệp khác.

Điều kiện cần đáp ứng khi chuyển nhượng đất giáo dục

Để có thể được cho phép chuyển nhượng đất giáo dục tại Việt Nam thì các cá nhân, tổ chức được cho phép thuê đất giáo dục phải đáp ứng được các quy định cơ bản về chuyển nhượng đất tại Việt Nam. Trong đó có các điều kiện như đất giáo dục không bị tranh chấp, còn thời hạn nhà nước cho phép thuê đất, đất không đang thế chấp, kê biên ngân hàng, đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được nhà nước công nhận.

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 cùng trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo hướng dẫn tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 cùng 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại đơn vị đăng ký đất đai cùng có hiệu lực kể từ thời gian đăng ký cùngo sổ địa chính.”

Nguyên tắc sử dụng đất giáo dục được quy định thế nào?

Để có thể sử dụng đất đúng mục đích, người được cấp quyền sử dụng đất phải biết được các nguyên tắc sử dụng đất tại Việt Nam. Đối với đất giáo dục cũng vậy, đất giáo dục là đất dùng để xây dựng các sân trường, lớp học, giảng đường, thư viện, nhà thi đấu học thể dụng, văn phòng dành cho giáo viên, nhà y tế, nhà vệ sinh cho giáo viên cùng học sinh, căn tin trường học, khu gửi xe dành cho các học sinh trong trường cùng khu gửi xe dành cho giáo viên.

Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:

“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng đúng mục đích sử dụng đất.

2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường cùng không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này cùng quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Theo quy định, đất giáo dục có được chuyển nhượng không?

Theo quy định, đất giáo dục có được chuyển nhượng không? Hiện nay pháp luật không quy định rõ về việc liệu đất giáo dục có được chuyển nhượng không, tuy nhiên dựa theo thực tiễn ta thấy được, phần lớn đất giáo dục thuộc về nhà nước nên không có việc chuyển nhượng loại đất này, tuy nhiên lâu lâu ta vẫn thấy có các trường hợp chuyển nhượng đất giao dục giữa các tổ chức thuê đất của nhà nước nên về thực tiễn đất giáo dục vẫn chuyển nhượng được.

Theo quy định tại Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về đất giáo dục như sau:

2.2.4.5  Đất xây dựng cơ sở giáo dục cùng đào tạo – DGD
Đất xây dựng cơ sở giáo dục cùng đào tạo là đất sử dụng cùngo mục đích xây dựng các công trình phục vụ giáo dục cùng đào tạo bao gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, học viện, cơ sở dạy nghề cùng các cơ sở giáo dục cùng đào tạo khác; kể cả phần diện tích làm văn phòng, ký túc xá cho học sinh, sinh viên, làm nơi bán đồ dùng học tập, nhà hàng, bãi đỗ xe cùng các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở giáo dục cùng đào tạo (trừ cơ sở giáo dục cùng đào tạo do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý).

Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng đất giáo dục năm 2023

Các hồ sơ có thể chuyển nhượng được đất giáo dục thường là các loại đất thuê lại từ phía nhà nước là chính vì thế khi chuyển nhượng đất giáo dục từ một tổ chức, cá nhân này sang một tổ chức cá nhân khác thì bạn không được làm thay đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, tiến hành các thủ tục về việc chuyển nhượng đất giáo dục bạn phải không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người dân xung quanh.

Thứ nhất: Hồ sơ chuẩn bị sang tên sổ đỏ.

-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất (1 bản gốc +3 bản sao công chứng);

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;

– Chứng minh nhân dân/CCCD/Hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân khác bên nhận tặng cho (bản sao chứng thực);

– Bản sao giấy đăng ký kết hôn bên tặng cho/ bên được tặng cho (nếu có);

– Tờ khai lệ phí trước bạ;

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân ;

– Giấy khai sinh bên sang tên sổ đỏ, bên được sang tên sổ đỏ cho hoặc xác nhận của chính quyền địa phương;

– Đơn đề nghị đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK

Thứ hai: Thủ tục sang tên sổ đỏ.

  • Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ công chứng

Tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 có quy định các giấy tờ trong hồ sơ công chứng gồm có:

-Phiếu yêu cầu công chứng. Là loại giấy tờ thể hiện nhu cầu của người muốn công cứng với công chứng viên.

– Bản thảo dự kiến hợp đồng thủ tục tặng quyền sử dụng đất. Bản thảo này sẽ là các điều khoản thống nhất giữa đôi bên; quy định rõ các điều kiện cùng quyền lợi của hai bên.

– Bản sao các loại giấy tờ tùy thân của hai bên.

– Giấy kết hôn để tránh tranh chấp giữa tài sản chung cùng tài sản riêng.

– Văn bản tường trình, cam kết sự việc tặng cho quyền sử dụng đất.

  • Bước 2. Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất hoặc bộ phận một cửa liên thông.

– Hộ gia đình; cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.

  • Bước 3. Tiếp nhận, giải quyết

 -Sau khi tiếp nhận hồ sơ; Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp quận, huyện hoặc UBND cấp xã sẽ gửi thông tin sang đơn vị thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

– Sau khi nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì nộp theo thông báo.

– Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho cùngo Sổ địa chính cùng ghi xác nhận cùngo Giấy chứng nhận.

  • Bước 4. Trả kết quả.

Thời gian giải quyết: Trong trường hợp thông thường theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Tuy nhiên trong trường hợp chồng tặng quyền sử dụng đất cho vợ có thể được coi là trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ tài sản riêng thành tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên thời gian giải quyết sẽ không quá 05 kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Mời bạn xem thêm

  • Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
  • Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
  • Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định thế nào?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Theo quy định, đất giáo dục có được chuyển nhượng không?. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao xây dựng thế nào?

Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao là đất sử dụng cùngo mục đích xây dựng các công trình phục vụ thể dục thể thao bao gồm: khu liên hợp thể thao, trung tâm thể thao, sân vận động, sân gôn, bể bơi cùng cơ sở tập luyện, huấn luyện, thi đấu thể dục, thể thao khác; kể cả phần diện tích làm văn phòng, nơi bán vé, bán đồ lưu niệm, bán dụng cụ thể dục thể thao, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi đỗ xe cùng các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở thể dục thể thao (trừ cơ sở thể dục thể thao do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý).

Đất cơ sở y tế được xây dựng các công trình gì?

Đất cơ sở y tế là đất sử dụng cùngo mục đích xây dựng các công trình về y tế bao gồm: bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế, trạm y tế cùng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; cơ sở phục hồi chức năng; nhà an dưỡng; cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS cùng các cơ sở y tế khác được nhà nước cho phép hoạt động; kể cả phần diện tích để làm văn phòng, làm nơi kinh doanh, dịch vụ như bán thuốc, nhà hàng, nhà nghỉ cho người nhà bệnh nhân, bãi gửi xe có thu tiền thuộc phạm vi cơ sở y tế (trừ cơ sở y tế do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý).

Đất xây dựng cơ sở văn hoá có được xây dựng quảng trường?

Đất xây dựng cơ sở văn hoá là đất sử dụng cùngo mục đích xây dựng các công trình về văn hóa bao gồm: Quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, trung tâm văn hóa, cung thiếu nhi hoặc nhà thiếu nhi hoặc trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi, cung văn hóa lao động, nhà văn hóa lao động, nhà văn hóa thôn, câu lạc bộ thôn, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của các đoàn nghệ thuật, nhà bán sách, báo, văn hoá phẩm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, nhà hát cùng các công trình văn hóa khác.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com