Người lái xe ô tô không được vượt quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 6 giờ. Nếu người lái xe điều khiển xe quá thời hạn như đã nêu ở trên sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Ô tô là một trong những phương diện di chuyển được nhiều người lựa chọn hiện nay, khi kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô được quy định như thế nào? Quý độc giả hãy cùng theo dõi câu trả lời qua nội dung bài viết dưới đây nhé.
Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
Để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau:
– Điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách: Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
– Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống;
– Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất);
– Xe taxi phải có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).
– Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất). Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.
Riêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách du lịch và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).
– Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
+ Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
+ Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.
– Không sử dụng xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách. Không sử dụng xe ô tô kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
Người kinh doanh vận tải hành khách có quyền và nghĩa vụ gì?
– Quyền của người kinh doanh vận tải hành khách:
+ Thu cước, phí vận tải;
+ Từ chối vận chuyển trước khi phương tiện rời bến xe, rời vị trí đón, trả hành khách theo hợp đồng vận chuyển những người đã có vé hoặc người trong danh sách hợp đồng có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người kinh doanh vận tải, ảnh hưởng đến sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.
– Nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách:
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết về chất lượng vận tải, hợp đồng vận tải;
+ Mua bảo hiểm cho hành khách; phí bảo hiểm được tính vào giá vé hành khách;
+ Giao vé, chứng từ thu cước, phí vận tải cho hành khách;
+ Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiện công việc được người kinh doanh vận tải giao;
+ Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật này.
Trách nhiệm của người lái xe ô tô gồm những gì?
Trách nhiệm của người lái xe ô tô bao gồm:
– Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành.
– Có thái độ văn minh, lịch sự, hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định.
– Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn.
– Có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe, giữ gìn trật tự, vệ sinh trong xe.
– Đóng cửa lên xuống của xe trước và trong khi xe chạy.
Vậy Thời gian làm việc của người lái xe ô tô được quy định như thế nào? Nội dung dưới đây sẽ giải đáp chi tiết hơn.
Thời gian làm việc của người lái xe ô tô được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 65 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về thời gian làm việc của người lái xe ô tô như sau:
Điều 65. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô
1. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ.
2. Người vận tải và người lái xe ô tô chịu trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy từ quy định trên thấy được rằng thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được vượt quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 6 giờ. Nếu người lái xe điều khiển xe quá thời hạn như đã nêu ở trên sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Xử phạt người lái xe ô tô không chấp hành quy định về thời gian làm việc
Thời gian làm việc của người lái xe ô tô được quy định như thế nào? được quy định cụ thể trong Luật Giao thông đường bộ như đã nêu ở trên, nếu vi phạm thì người lái xe sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật giao thông đường bộ.
Ngoài việc bị phạt tiền thì người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Theo quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8 Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
Như vậy chủ phương tiện giao xe hoặc để cho người làm công điều khiển xe quá thời hạn quy định sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức.
Mong rằng nội dung bài viết trên của Luật LVN Group đã cung cấp đề quý độc giả những thông tin hữu ích về thời gian làm việc của người lái xe ô tô theo quy định của pháp luật hiện hành.