Thu nhập miễn thuế TNCN là gì?

Như chúng ta đã biết, hệ thống thuế thu nhập cá nhân không áp dụng cho tất cả người lao động, mà chỉ áp dụng cho những đối tượng được xem là “có thu nhập chịu thuế.” Trong quá trình quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN), những người có thu nhập chịu thuế phải thực hiện việc kê khai các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Tuy nhiên, cũng có những khoản thu nhập được miễn thuế, cụ thể quy định pháp luật về thu nhập miễn thuế TNCN là gì?

Văn bản quy định

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007

Hiểu đúng về miễn thuế là thế nào?

Chế độ miễn thuế là một công cụ quan trọng trong việc quản lý thuế cùng khuyến khích sự phát triển kinh tế. Miễn thuế không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng thuế đối với cá nhân, tổ chức cùng doanh nghiệp, mà còn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động kinh doanh cùng đầu tư.

Khi một cá nhân hoặc tổ chức được hưởng chế độ miễn thuế, họ sẽ không phải đóng góp tiền thuế cho các khoản thuế cụ thể nào đó, hoặc họ sẽ được hưởng các khoản miễn thuế nhất định. Điều này thúc đẩy việc đầu tư cùng kinh doanh bằng cách tạo ra môi trường thuận lợi hơn cho những người tham gia. Mặt khác, chính phủ thường sử dụng chế độ miễn thuế để thúc đẩy các lĩnh vực cụ thể hoặc để khuyến khích sự phát triển trong một ngành công nghiệp nào đó.

Chế độ miễn thuế có thể áp dụng theo nhiều cách thức, từ việc giảm thuế thu nhập cá nhân cho người lao động, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các công ty mới thành lập, đến việc miễn thuế cho các dự án đầu tư lớn. Những biện pháp này giúp tạo ra một môi trường kinh doanh cạnh tranh cùng thu hút các nhà đầu tư, đóng góp cùngo sự phát triển kinh tế của đất nước.

Tuy nhiên, việc áp dụng chế độ miễn thuế cần được quản lý cùng kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo rằng nó không dẫn đến sự lạm dụng hoặc thiếu minh bạch trong việc thu thuế. Trong tất cả các trường hợp, mục tiêu cuối cùng của chế độ miễn thuế là tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế cùng tăng cường sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Thu nhập miễn thuế TNCN là gì?

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 cùng Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 12 cùng bổ sung bởi khoản 4, 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC), các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân gồm:

1.Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo hướng dẫn pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo hướng dẫn pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở cùng tài sản gắn liền với đất ở (trừ chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) của cá nhân. Đồng thời, cá nhân đó phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời gian chuyển nhượng.

+ Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân không có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; nếu có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

+ Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng không có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.

– Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời gian chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

– Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.

Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất.

Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo hướng dẫn của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

5. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.

6. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia cùngo hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác. Đồng thời, cá nhân trực tiếp tham gia cùngo hoạt động sản xuất này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

– Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất cùng trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý cùng bảo vệ rừng với các công ty Lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng cùngo mục đích đánh bắt cùng trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thủy sản (trừ trường hợp đánh bắt thủy sản trên sông bằng cách thức đáy sông (đáy cá) cùng không thuộc những hoạt động khai thác thủy sản bị cấm theo hướng dẫn của pháp luật).

– Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng (trừ hoạt động đánh bắt thủy sản).

– Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh cùng các cách thức bảo quản thông thường khác.

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ

– Lãi tiền gửi được miễn thuế là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, cùngng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài dưới các cách thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu cùng các cách thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả trọn vẹn tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu cùng các giấy tờ khác theo nguyên tắc có hoàn trả trọn vẹn tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

– Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm. Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

– Lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành. Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế là mệnh giá, lãi suất cùng kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ.

8. Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước; hoặc khoản tiền cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về cùng đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài cùng chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).

9. Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công công tác ban đêm, làm thêm giờtrả cao hơn so với tiền lương, tiền công công tác ban ngày, công tác trong giờ. Phần thu nhập này được miễn thuế căn cứ cùngo tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày công tác bình thường.

Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày công tác bình thường là 40.000 đồng/giờ.

– Trường hợp ông A làm thêm giờ cùngo ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ.

– Trường hợp cá nhân làm thêm giờ cùngo ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ.

Công ty cổ phần trả thu nhập phải lập Bảng chấm công làm thêm giờ phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động cùng lưu tại doanh nghiệp trả thu nhập, xuất trình khi có yêu cầu của đơn vị thuế.

10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. Cá nhân sinh sống, công tác tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.

11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm: học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước; học bổng nhận được từ tổ chức trong nước cùng ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

Tổ chức trả học bổng cho cá nhân phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng cùng các chứng từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.

12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo hướng dẫn của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước cùng các khoản bồi thường khác theo hướng dẫn của pháp luật.

13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.

Căn cứ xác định thu nhập nhận được là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện cùng chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.

14. Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới cách thức Chính phủ cùng phi Chính phủ được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế là văn bản của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.

15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do công tác cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu cùng cá nhân công tác trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Thu nhập miễn thuế TNCN là gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ như là tư vấn hỗ trợ pháp lý phí đo đạc tách thửa đất, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Giải đáp có liên quan

Những ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

– Trường hợp các bên có thỏa thuận về người nộp thuế thì thực hiện theo thỏa thuận đó.
– Nếu các bên không có thỏa thuận về việc người nhận chuyển nhượng nộp thuế thay thì người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân là người chuyển nhượng (người bán) – Theo điểm c khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, những trường hợp sau đây được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở:
Trường hợp 1: Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo hướng dẫn pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp 2: Cá nhân chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
Lưu ý: Dù được miễn thuế thì vẫn phải khai thuế để Nhà nước quản lý.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com