Thủ tục khôi phục mã số thuế như thế nào?

Chào LVN Group, sau một khoảng thời gian sáp nhập 02 công ty lại với nhau để kinh doanh, do 02 lĩnh vực của hai công ty đang kinh doanh phát triển quá tốt nên công ty của tôi muốn trở lại mô hình kinh doanh như ban đầu để đẩy mạnh sự phát triển hơn nữa. Chính vì thế hiện doanh nghiệp của tôi đang có nhu cầu khôi phục lại mã số thuế đã chấm dứt hiệu lực trước đó. LVN Group có thể cho tôi hỏi thủ tục khôi phục mã số thuế thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc thủ tục khôi phục mã số thuế thế nào?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Quản lý thuế 2019

Trường hợp nào được khôi phục mã số thuế?

Trường hợp nào được khôi phục mã số thuế? Hiện nay tại Việt Nam tại Việt Nam có 03 trường hợp được quy định cụ thể có thể tiến hành việc xin đăng ký khôi phục lại mã số thuế tại đơn vị thuế. Đó là các trường hợp đã được đơn vị có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc khi có nhu cầu tiếp tục kinh doanh sau khi đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế hoặc khi đơn vị thuế có thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng chưa bị thu hồi giấy phép và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Theo quy định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về khôi phục mã số thuế như sau:

– Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh nếu được khôi phục tình trạng pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì đồng thời được khôi phục mã số thuế.

– Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với đơn vị thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến đơn vị thuế quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:

  • Được đơn vị có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;
  • Khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến đơn vị thuế nhưng đơn vị thuế chưa ban hành thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
  • Khi đơn vị thuế có thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng chưa bị thu hồi giấy phép và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế

Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế hiện nay tại Việt Nam được quy định rõ ràng và cụ thể tại Luật Quản lý thuế 2019 và Thông tư 105/2020/TT-BTC. Dựa vào 02 căn cứ pháp lý này, các cá nhân tổ chức có thể dễ dàng thực hiện khôi phục lại mã số thuế nếu có nhu cầu. Tuy nhiên lưu ý hiện tại có 02 cách thức khôi phục mã số thuế được cho phép tại Việt Nam, đó chính là khôi phục mã số thuế từ người nộp thuế và khôi phục mã số thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế như sau:

Mã số thuế được khôi phục theo hướng dẫn tại Điều 40 Luật Quản lý thuế, Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:

Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế

Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế như sau:

– Hồ sơ khôi phục mã số thuế của người nộp thuế:

  • Người nộp thuế quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này bị đơn vị có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy phép tương đương, đơn vị thuế đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo hướng dẫn, nhưng sau đó đơn vị có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến đơn vị thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 10 (mười) ngày công tác kể từ ngày đơn vị có thẩm quyền ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi.

Hồ sơ gồm:

– Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản sao văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của đơn vị có thẩm quyền.

  • Sau khi đơn vị thuế có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư này nhưng chưa bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến đơn vị thuế quản lý trực tiếp trước ngày đơn vị thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo hướng dẫn.
  • Người nộp thuế quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến đơn vị thuế nhưng đơn vị thuế chưa ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo hướng dẫn tại Điều 14, Điều 16 Thông tư này thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến đơn vị thuế quản lý trực tiếp trước ngày đơn vị thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
  • Người nộp thuế đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế do chia, hợp nhất, sáp nhập đến đơn vị thuế theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư này sau đó có văn bản hủy Quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất và đơn vị đăng ký kinh doanh, đơn vị đăng ký hợp tác xã chưa chấm dứt hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến đơn vị thuế quản lý trực tiếp trước ngày đơn vị thuế ban hành Thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.

Hồ sơ gồm:

– Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản sao văn bản hủy bỏ Quyết định chia, Hợp đồng sáp nhập, Hợp đồng hợp nhất.

Người nộp thuế phải hoàn thành trọn vẹn nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế trước khi khôi phục mã số thuế.

Hồ sơ khôi phục mã số thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của đơn vị nhà nước có thẩm quyền

Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế như sau:

– Hồ sơ khôi phục mã số thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của đơn vị nhà nước có thẩm quyền:

  • Giao dịch thông báo khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc của đơn vị đăng ký kinh doanh, đơn vị đăng ký hợp tác xã.
  • Quyết định của Tòa án hủy bỏ Quyết định tuyên bố cá nhân là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Thủ tục khôi phục mã số thuế thế nào?

Thủ tục khôi phục mã số thuế thế nào?

Thủ tục khôi phục mã số thuế thế nào? Đây là câu hỏi mà nhiều người dân Việt Nam khi có nhu cầu khôi phục lại mã số thuế đặt ra. Kể từ ngày mà bạn tiến hành nộp đơn yêu cầu khôi phục mã số thuế, phía đơn vị thuế sẽ tiến hành tiếp nhận và xử ký hồ sơ cho bạn. Trong vòng 13 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của bạn, phía đơn vị thuế sẽ đưa ra các quyết định có liên quan đến việc khôi phục mã số thuế của bạn và thông báo kết quả về việc xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế cho bạn tại Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả như sau:

– Đối với hồ sơ của người nộp thuế: Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả cho người nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 40, Điều 41 Luật Quản lý thuế và Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

  • Trong thời hạn 03 (ba) ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế trọn vẹn đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, đơn vị thuế thực hiện:

– Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).

– In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho đơn vị thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

– Cập nhật trạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày công tác hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày công tác tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.

  • Trong thời hạn 10 (mười) ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế trọn vẹn đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, đơn vị thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hóa đơn tính đến thời gian người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo hướng dẫn, đồng thời thực hiện xác minh thực tiễn tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản).

Trong thời hạn 03 (ba) ngày công tác kể từ ngày người nộp thuế chấp hành trọn vẹn các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp trọn vẹn số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ (trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế), đơn vị thuế thực hiện:

– Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).

– In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho đơn vị thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

– Cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày công tác hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày công tác tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.

Cơ quan thuế thực hiện công khai Thông báo về việc khôi phục mã số thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn (gồm: đơn vị Hải quan, đơn vị đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã thực hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm sát, đơn vị công an, đơn vị quản lý thị trường, đơn vị cấp giấy phép thành lập và hoạt động) và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tra cứu thông tin và trạng thái mã số thuế của người nộp thuế đã được đơn vị thuế công khai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và các nội dung khác.

  • Trong thời hạn 10 (mười) ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế trọn vẹn đối với trường hợp quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, đơn vị thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng chứng từ, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, chứng từ tính đến thời gian người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo hướng dẫn.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày công tác kể từ ngày người nộp thuế chấp hành trọn vẹn các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ (trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế), đơn vị thuế thực hiện:

– Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).

– In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho đơn vị thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

– Cập nhật hạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày công tác hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày công tác tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.

  • Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế không trọn vẹn hoặc không thuộc trường hợp được khôi phục mã số thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, đơn vị thuế ban hành Thông báo về việc mã số thuế không được khôi phục mẫu số 38/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế.

Mẫu thông báo đề nghị khôi phục mã số thuế chuẩn pháp lý

Mẫu thông báo đề nghị khôi phục mã số thuế chuẩn pháp lý nhất hiện nay là mẫu 19/TB-ĐKT được ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính. Nếu khi đi đăng ký khôi phục mã số thuế mà bạn không sử dụng mẫu 19/TB-ĐKT được ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính thì bạn sẽ bị trả hồ sơ đăng ký ngay lập tức. Chính vì thế khi đi đăng ký khôi phục mã số thuế các bạn cần phải lưu ý.

Mời bạn xem thêm

  • Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
  • Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
  • Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định thế nào?

Liên hệ ngay LSX

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Thủ tục tách đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu năm 2023 thế nào?. hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người không nơi nương tựa. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Nguyên tắc tính thuế tại Việt Nam?

– Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo hướng dẫn pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, trọn vẹn và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, trọn vẹn của hồ sơ thuế theo hướng dẫn.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo cách thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người uỷ quyền duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý tại Việt Nam?

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
+ Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý

Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế tại Việt Nam?

– Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng đơn vị thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
– Thời gian gia hạn không quá 30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
– Người nộp thuế phải gửi đến đơn vị thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
– Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, đơn vị thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận được không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com