Rượu, trong danh sách các sản phẩm cùng dịch vụ phải chịu thuế, không chỉ phải đối diện với thuế GTGT (thuế giá trị gia tăng) mà còn phải đối mặt với thuế tiêu thụ đặc biệt, theo những quy định cụ thể của pháp luật. Điều này thể hiện sự quan tâm đặc biệt của nhà nước đối với ngành công nghiệp sản xuất cùng tiêu thụ rượu. Vậy pháp luật quy định về thuế suất thuế nhập khẩu rượu 40 độ là bao nhiêu?
Văn bản quy định
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014
Thuế suất thuế xuất nhập khẩu là gì?
Thuế suất thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế gián thu đặc biệt được áp dụng cho các loại hàng hóa cùng sản phẩm được phép lưu hành cùng tham gia cùngo hoạt động thị trường tại Việt Nam. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài chính của quốc gia, cũng như trong việc kiểm soát các dòng hàng hóa ra cùngo biên giới quốc gia.
Mức thuế suất xuất nhập khẩu không đồng nhất cùng phụ thuộc cùngo nhóm hàng hóa cụ thể mà nó áp dụng. Các mức thuế suất này được xác định cùng quy định trong biểu thuế, được thể hiện qua các hạng mục riêng biệt dành cho từng loại hàng hóa. Điều này giúp tạo ra sự minh bạch cùng công bằng trong việc thu thuế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh cùng thương mại.
Việc điều chỉnh thuế suất xuất nhập khẩu cũng có thể được sử dụng để thúc đẩy các mục tiêu kinh tế cùng chính trị cụ thể của quốc gia, như khuyến khích sự sản xuất nội địa, giảm thâm hụt thương mại, hoặc thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm chiến lược. Điều này cho thấy rằng thuế suất xuất nhập khẩu không chỉ có tác dụng quản lý thu thuế, mà còn có thể đóng vai trò quan trọng trong việc định hình nền kinh tế cùng thương mại của một quốc gia.
Thuế suất thuế nhập khẩu rượu 40 độ là bao nhiêu?
Thuế suất thuế nhập khẩu rượu là tỷ lệ thuế mà các sản phẩm rượu phải đối diện khi được nhập khẩu cùngo một quốc gia từ các quốc gia ngoài. Thuế này được áp dụng để kiểm soát việc nhập khẩu rượu cùng cũng có thể được sử dụng để tạo nguồn thu ngân sách cho quốc gia đó. Mức thuế suất thuế nhập khẩu rượu có thể thay đổi tùy thuộc cùngo quy định của từng quốc gia cùng loại rượu cụ thể.
Về căn cứ tính thuế theo Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế cùng thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Về giá tính thuế căn cứ Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Quản lý thuế 2016 quy định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Về thuế suất hiện nay của hàng hóa nhập khẩu là rượu bia thì căn cứ theo biểu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 quy định như sau:
– Đối với rượu từ 20 độ trở lên thuế suất là 65%
– Đối với rượu dưới 20 độ thuế suất là 35%
– Đối với bia thuế suất là 65%
Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được tính theo công thức giá tính thuế x thuế suất. Căn cứ cùngo trường hợp của chị là rượu có nồng độ cồn là 20,5 như sau:
– Thuế đối với rượu từ 20 độ trở lên = (Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu) x 65%
Khi sản xuất rượu từ 20 độ trở lên có các khoản nào được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt?
Thường thì, thuế nhập khẩu rượu có thể được tính dưới dạng một phần trăm giá trị của sản phẩm hoặc dựa trên số lít (đối với rượu có nồng độ cồn cao). Đối với nhiều quốc gia, việc đặt thuế suất thuế nhập khẩu rượu là một phần quan trọng của chính sách quản lý sản phẩm cồn cùng cũng có thể có tác động đến giá cả cùng tiêu thụ của sản phẩm này trong thị trường nội địa.
Nếu trong quá trình sản xuất chị có sử dụng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì chị sẽ được khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 108/2015/NĐ-CP (Sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 14/2019/NĐ-CP), cụ thể như sau:
“Điều 7. Khấu trừ thuế
1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu (bao gồm cả số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của đơn vị hải quan, trừ trường hợp đơn vị hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế) hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra.
…
2. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu bao gồm cả số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của đơn vị hải quan, trừ trường hợp đơn vị hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra cùng chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế tiêu thụ đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước. Phần chênh lệch không được khấu trừ giữa số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu với số thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra trong nước, người nộp thuế được hạch toán cùngo chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Điều kiện khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cùng trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt là chứng từ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập khẩu.
b) Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
– Hợp đồng mua bán hàng hóa, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).
– Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
– Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt là hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng. Số thuế tiêu thụ đặc biệt mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân (x) thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt; trong đó:
Giá tính thuế TTĐB = {Giá mua không có thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT) – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)} / (1 + Thuế suất thuế TTĐB)
Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt cùng số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = Số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán ra trong kỳ – Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế tiêu thụ đặc biệt đã trả ở khâu nguyên liệu mua cùngo tương ứng với số hàng hóa được bán ra trong kỳ
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ cùngo số liệu của kỳ trước để tính số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ cùng sẽ xác định theo số thực tiễn cùngo cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế tiêu thụ đặc biệt được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế tiêu thụ đặc biệt tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm.
4. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện nộp Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo Mẫu số 01/TTĐB cùng Bảng xác định thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo Mẫu số 01-1/TTĐB được ban hành kèm theo Nghị định này.”
Vì vậy chị muốn kê khai cho hợp lý cùng giảm bớt % thuế suất, thì có thể cân nhắc quy định trên về các khoản chị có thể khấu trừ trong quá trình sản xuất rượu.
Kiến nghị
LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thuế suất thuế nhập khẩu rượu 40 độ là bao nhiêu? chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Liên hệ ngay:
Vấn đề “Thuế suất thuế nhập khẩu rượu 40 độ là bao nhiêu?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo hợp đồng dịch vụ làm sổ đỏ. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191
Bài viết có liên quan:
- Phương thức chi trả BHXH qua ATM đăng ký thế nào?
- Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM được không?
- Bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nước ngoài thế nào?
Giải đáp có liên quan
Điều kiện cấp phép sản xuất rượu công nghiệp có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật;
Có dây chuyền máy móc, thiết bị công nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất;
Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm cùng bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của pháp luật;
Có chuyên viên kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.
Theo quy định của Nghị định 111/2021/NĐ-CP, các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của rượu như sau:
– Định lượng;
– Hàm lượng etanol;
– Hạn sử dụng (nếu có);
– Hướng dẫn bảo quản (đối với rượu vang);
– Thông tin cảnh báo (nếu có);
– Mã nhận diện lô (nếu có).
Vì vậy rượu bắt buộc phải ghi hạn sử dụng.
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định về quy định chung về nhập khẩu rượu như sau:
– Doanh nghiệp có Giấy phép phân phối rượu được phép nhập khẩu rượu cùng phải chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn thực phẩm của rượu nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu rượu bán thành phẩm, doanh nghiệp chỉ được bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.
– Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp được phép nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm để sản xuất rượu thành phẩm.
– Trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Nghị định 105/2017/NĐ-CP, rượu nhập khẩu phải đáp ứng quy định sau:
Phải được ghi nhãn hàng hóa, dán tem rượu theo hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định 105/2017/NĐ-CP;
Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
– Rượu chỉ được nhập khẩu cùngo Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế.