Trình tự thanh lý tài sản công nhà nước như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Trình tự thanh lý tài sản công nhà nước như thế nào?

Trình tự thanh lý tài sản công nhà nước như thế nào?

Tài sản đã qua sử dụng luôn có sự hao mòn ở một mức độ nào đó, vì vậy việc sửa chữa cùng thay thế là điều không thể tránh khỏi. Đối với tài sản công do đơn vị hành chính nhà nước quản lý, sử dụng cũng như vậy. Khi hết thời gian sử dụng hoặc khi tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa hoặc khi việc sửa chữa đắt hơn việc mua một tài sản mới, phương pháp bán cùng thanh lý tài sản có thể được áp dụng để tiết kiệm một phần cho ngân sách nhà nước. Vậy Trình tự thanh lý tài sản công thế nào? hãy cùng LVN Group tìm hiểu nhé.

Khi nào phải thanh lý tài sản công của Nhà nước?

Hiện nay, tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu cùng quản lý thống nhất, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động hành chính, cung cấp dịch vụ công cùng bảo đảm an ninh nhà nước, không gian, an ninh của các đơn vị, các tổ chức. cùng đơn vị; tài sản cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tiền thuộc ngân sách nhà nước, dự trữ ngoại tệ của nhà nước; đất đai cùng các tài nguyên thiên nhiên khác.

Theo Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có quy định tài sản công được thanh lý trong các trường hợp sau đây:

– Tài sản công hết hạn sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật;

– Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả;

– Nhà công tác hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Tài sản công được thanh lý theo các cách thức sau đây:

– Phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý bán;

– Bán.

Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công thực hiện thế nào năm 2023?

Trong số các cách thức thanh lý tài sản nhà nước, đơn vị hành chính nhà nước thanh lý có thể lựa chọn cách thức thanh lý là bán tài sản nhà nước hoặc phải thực hiện bằng cách thức bán đấu giá. Sau đây LVN Group sẽ trình bày ngắn gọn trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công, cụ thể:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản cùng nộp hồ sơ

Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:

  • Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của đơn vị nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự toán chi phí sửa chữa tài sản trong trường hợp xác định việc sửa chữa không hiệu quả): 01 bản chính;
  • Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của đơn vị quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
  • Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý): 01 bản chính;
  • Ý kiến bằng văn bản của đơn vị chuyên môn có liên quan về tình trạng tài sản cùng khả năng sửa chữa (đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được): 01 bản sao;
  • Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận cùng giải quyết hồ sơ

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được trọn vẹn hồ sơ hợp lệ, đơn vị, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý không phù hợp.

Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm định về đề nghị thanh lý tài sản trong trường hợp việc thanh lý tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định theo thẩm quyền.

Trong thời hạn 60 ngày (đối với nhà công tác cùng các tài sản khác gắn liền với đất), 30 ngày (đối với tài sản khác), kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của đơn vị, người có thẩm quyền, đơn vị nhà nước có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản theo hướng dẫn tại Điều 30, Điều 31 Nghị định 151/2017/NĐ-CP.

Việc thanh toán tiền mua tài sản (nếu có) cùng nộp tiền cùngo tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 24 Nghị định 151/2017/NĐ-CP (trong trường hợp bán đấu giá), khoản 6 Điều 26 Nghị định này (trong trường hợp bán niêm yết, bán chỉ định).

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh lý tài sản, đơn vị nhà nước có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài sản theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo hướng dẫn tại Điều 126, Điều 127 Nghị định 151/2017/NĐ-CP.

Bước 3: Trả kết quả

Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công thuộc đơn vị nào?

Cơ quan hành chính nhà nước thực hiện việc bán, thanh lý tài sản phải thực hiện trình tự, thủ tục thanh lý nêu trên cho đơn vị có thẩm quyền. Cá nhân, đơn vị có thẩm quyền quyết định việc thanh lý tài sản của đơn vị hành chính nhà nước được quy định tại Điều 28 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:

  • Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại đơn vị nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, đơn vị trung ương.
  • Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại đơn vị nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Tài sản công theo hướng dẫn được pháp luật phân loại thế nào?

tài sản công nhà nước là những tài sản sử dụng trong các đơn vị, trụ sở của đơn vị nhà nước phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hay các tài sản sử dụng vốn nhà nước. Pháp luật cũng quy định về các loại tài sản công nhà nước. Tài sản công tại Luật này được phân loại như sau:

  • Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đơn vị nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này (sau đây gọi là tài sản công tại đơn vị, tổ chức, đơn vị);
  • Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội cùng vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục cùng đào tạo, hạ tầng khoa học cùng công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch cùng hạ tầng khác theo hướng dẫn của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);
  • Tài sản công tại doanh nghiệp;
  • Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
  • Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo hướng dẫn của pháp luật bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế cùng tài sản khác thuộc về Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư theo cách thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;
  • Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cùng dự trữ ngoại hối nhà nước;
  • Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông cùng kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh cùng các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo hướng dẫn của pháp luật.

Mời bạn xem thêm

  • Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu 03/tndn – Tải miễn phí
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay LVN Group

LVN Group đã tư vấn thông tin có liên quan đến vấn đề “Trình tự thanh lý tài sản công nhà nước thế nào?“ hoặc nếu quý khách hàng quan tâm đến các dịch vụ khác như Trích lục khai sinh Tp Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Giải đáp có liên quan

Các đơn vị, đơn vị nào được giao quản lý, sử dụng tài sản công?

các đơn vị, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công gồm:
Cơ quan nhà nước;
Đơn vị sự nghiệp công lập;
Cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam;
Tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật về hội;
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng dẫn của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công cùng quy định pháp luật có liên quan.

Trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công quy định thế nào?

Theo Điều 3 Thông tư 65/2021/TT-BTC có quy định về trách nhiêm bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công như sau:
Trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công:
Việc bảo dưỡng, sửa chữa nhằm đảm bảo tài sản công được duy trì theo đúng công năng cùng tiêu chuẩn kỹ thuật trang bị ban đầu; không làm thay đổi công năng, quy mô của tài sản công.
Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật do đơn vị, người có thẩm quyền ban hành theo hướng dẫn tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công cùng các văn bản hướng dẫn.
Thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công:
a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Đối với tài sản công không có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này, căn cứ cùngo hướng dẫn của nhà sản xuất cùng thực tiễn sử dụng tài sản, Bộ trưởng, thủ trưởng đơn vị trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hoặc phân cấp thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa áp dụng đối với tài sản công tại các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com