Tôi có ký với công ty dệt may X hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đến nay, do danh nghiệp không có nhu cầu sử dụng lao động nữa nên đã thông báo trước cho tôi 45 ngày để tôi đi tìm việc khác. Vậy xin hỏi luật sư tôi có được trợ cấp thôi việc không?
Câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi là Nguyễn Thị Lan ở Bắc Giang, xin hỏi luật sư vấn đề sau: Tôi có ký với công ty dệt may X hợp đồng lao động không xác định thời hạn vào tháng 9/2022. Đến nay, do danh nghiệp không có nhu cầu sử dụng lao động nữa nên đã thông báo trước cho tôi 45 ngày để tôi đi tìm việc khác. Vậy xin hỏi luật sư tôi có được trợ cấp thôi việc không? Xin cảm ơn!
Trả lời:
Với câu hỏi của bạn Luật LVN Group xin trả lời như sau:
Theo Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Khi Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn (Khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động 2019). Khi hết thời hạn báo trước, mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.
Lý do bất khả kháng được hướng dẫn tại Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:
2. Lý do bất khả kháng khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do địch họa, dịch bệnh;
b) Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, theo các quy định trên, thấy rằng việc công ty dệt may X chấm dứt HĐLĐ với bạn là không đúng với quy định của pháp luật bởi công ty chấm dứt HĐLĐ với bạn và lấy lý do là không còn nhu cầu sử dụng nữa không thuộc một trong các trường hợp NSDLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Khoản 1 Điều 36 Bộ Luật lao động 2019.
Theo Điều 41 Bộ Luật lao động 2019 thì khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau:
Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Vậy, trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc cho công ty dệt may X thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 41 BLLĐ 2019 và ngược lại trường hợp bạn muốn tiếp tục làm việc cho công ty thì bạn không được hưởng tiền trợ cấp thôi việc mà chỉ được hưởng số tiền bồi thường từ NSDLĐ.
>>>>>> Tham khảo: Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động