1. Các loại hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường

Thuế bảo vệ môi trường là thuế gián thu giống như một số loại thuế tiêu dùng khác như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng chính là người gánh chịu số tiền thuế được xác định trong số tiền thanh toán. Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là hàng hóa có tác động xấu đối với môi trường. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế áp dụng thuế tuyệt đối.

Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế Bảo vệ môi trường năm 2010 và Điều 1 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Bảo vệ Môi trường thì các đối tượng tại Điều 3 sẽ phải chịu thuế bảo vệ môi trường bao gồm có 08 loại hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường. Và 08 loại hàng hóa này được chia thành 05 nhóm như sau:

– Nhóm 1: Xăng, dầu, mỡ, bao gồm:

+ Xăng, trừ ethanol;

+ Nhiên liệu bay;

+ Dầu diezel;

+ Dầu hỏa;

+ Dầu mazut;

+ Dầu nhờn;

+ Mỡ nhờn.

– Nhóm 2: Than đá, bao gồm:

+ Than nâu;

+ Than an – tra -xít (antraxit);

+ Than mỡ;

+ Than đá khác;

– Nhóm 3: Dung dịch hydro-chloro-fluoro – carbon (dung dịch HCFC)

Đối với dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (ký hiệu là HCFC) là loại gas dùng làm môi chất sử dụng trong thiết bị lạnh và trong công nghiệp bán dẫn. 

– Nhóm 4: Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

+ Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa xốp) là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hoá và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 

+ Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi), bao gồm:

+ Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa nhập khẩu;

+ Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói;

+ Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.

– Nhóm 5: Thuốc diệt cỏ, thuốc bảo quản lâm sản, thuốc khử trùng kho, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.

2. Biểu thuế bảo vệ môi trường năm 

Biểu thuế bảo vệ môi trường được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường, được sửa đổi bổ sung Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Văn phòng Quốc hội. Cụ thể như sau:

STT Hàng hóa Đơn vị tính Mức thuế (đồng/ đơn vị hàng hóa)
I Xăng, dầu, mỡ nhờn    
1 Xăng, trừ etanol lít 4.000
2 Nhiên liệu bay lít

2.100

Được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021

3.000

Được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022

3 Dầu diesel lít 2.000
4 Dầu hỏa lít 1.000
5 Dầu mazut lít 2.000
6 Dầu nhờn lít 2.000
7 Mỡ nhờn kg 2.000
II Than đá    
1 Than nâu tấn 15.000
2 Than an – tra – xít (antraxit) tấn 30.000
3 Than mỡ tấn 15.000
4 Than đá khác tấn 15.000
III Dung dịch Hydro – chloro – fluoro – carbon (HCFC), bao gồm cả dung dịch HCFC có trong hỗn hợp chứa dung dịch HCFC kg 5.000
IV Túi ni lông thuộc diện chịu thuế  kg 50.000
V Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng  kg 500
VI Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng  kg 1.000
VII Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000
VIII Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000

Tuy nhiên, từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023 thì mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn được áp dụng theo Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn. Cụ thể như sau:

TT

Hàng hóa

Đơn vị tính

Mức thuế

(đồng/đơn vị hàng hóa)

1

Xăng, trừ etanol

lít

2.000

2

Nhiên liệu bay

lít

1.000

3

Dầu diesel

lít

1.000

4

Dầu hỏa

lít

600

5

Dầu mazut

lít

1.000

6

Dầu nhờn

lít

1.000

7

Mỡ nhờn

kg

1.000

Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường. Tuy nhiên việc tăng giảm thuế bảo vệ môi trường còn được Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét dựa trên tình hình phát triển kinh tế – xã hội, do đó dự kiến mức thuế bảo vệ môi trường áp dụng trong năm 2024 cũng có thể được thay đổi vào năm sau.

3. Ai có thẩm quyền tăng giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế Bảo vệ môi trường năm 2010 có quy định: Căn cứ vào Biểu khung thuế quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế bảo đảm các nguyên tắc sau:

– Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;

– Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa.

Theo đó, khác với những loại thuế khác, Luật Thuế Bảo vệ môi trường năm 2010 hiện nay quy định thuế suất của thuế Bảo vệ môi trường dựa vào một khung thuế tuyệt đối bao gồm mức thuế cao nhất và thấp nhất đối với một đơn vị hàng hóa. Tại Luật Thuế bảo vệ môi trường  2010 Quốc hội không quy định cụ thể mức thuế áp dụng cho từng loại hàng hóa, mà thay bằng khung thuế suất nhằm tạo sự thuận tiện trong lộ trình triển khai thu thuế và điều chỉnh phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội khi cần thiết.

Trên cơ sở khung thuế do Quốc hội quy định, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế theo nguyên tắc nêu trên. Quy định về chủ thể ấn định mức thuế bảo vệ môi trường thuộc về Ủy ban thường vụ Quốc hội là nhằm đảm bảo tính linh hoạt, tính thích nghi của thuế khi điều kiện kinh tế – xã hội và chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước có sự thay đổi.

4. Cách xác định mức thuế bảo vệ môi trường 

Căn cứ Điều 6 và Điều 7 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010 thì căn cứ và công thức tính thuế được quy định như sau:

Thứ nhất, về căn cứ tính thuế

– Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.

– Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:

+ Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.

– Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 của Luật này.

Thứ hai, về phương pháp tính thuế

Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp bằng số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được được hướng dẫn Điều 4 Thông tư 152/2011/TT-BTC. Theo đó:

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa

Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số: 1900.0191 hoặc gửi email trực tiếp tại: Tư vấn pháp luật qua email để được giải đáp. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật LVN Group.