Chế độ trợ cấp cho bộ đội xuất ngũ như thế nào?

Quốc phòng an ninh bảo vệ Tổ quốc là một trong những lĩnh vực được Đảng và Nhà nước coi trọng, giữ vị trí trọng yếu đối với sự tồn tại và phát triển của đất nước. Để củng cố vững chắc cho nền quốc phòng toàn dân thì việc xây dựng lực lưỡng vũ trang nhân dân vững mạnh, có sức chiến đấu cao, được đặt lên là nhiệm vụ hàng đầu. Chính vì vậy, bộ đội được đào tạo năng lực nghiệp vụ, kĩ năng quân sự chuyên môn kết hợp với bản lĩnh chính trị vững vàng, mang tâm thế sẵn sàng phục vụ, chiến đấu cho Tổ quốc. Quãng thời gian tại ngũ, bộ đội được hưởng những chính sách, quyền lợi tương ứng với công sức cống hiến cho đất nước. Vậy chế độ trợ cấp cho bộ đội xuất ngũ thế nào ? Mời bạn đọc cân nhắc bài viết dưới đây của Luật Sư X !

Văn bản hướng dẫn

  • Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015

Xuất ngũ là gì

Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định : “Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển”. Thanh niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân đến một khoảng thời gian nhất định sẽ được xuất ngũ hoặc với lý do chính đáng theo hướng dẫn pháp luật sẽ được xuất ngũ trước thời hạn.

Chế độ trợ cấp cho bộ đội xuất ngũ

 

Điều kiện để xuất ngũ

Căn cứ Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thì bộ đội phải đáp ứng điều kiện cụ thể để xuất ngũ như :

Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì được xuất ngũ.

+ Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

+ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

– Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

– Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp:

+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị tổn hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

+ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

+ Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

+ Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

+ Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

Chế độ trợ cấp cho bộ đội xuất ngũ

  • Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần

Bộ đội xuất ngũ ngoài được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo hướng dẫn của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì hạ sĩ quan, binh sĩ được trợ cấp xuất ngũ một lần theo hướng dẫn tại Thông tư 95/2016/TT-BQP Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 27/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. Chính phủ quy định cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở tại thời Điểm xuất ngũ. Công thức tính như sau :

Trợ cấp xuất ngũ một lần = Số năm phục vụ tại ngũ x 02 tháng tiền lương cơ sở

Trường hợp có tháng lẻ, dưới 01 tháng thì không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng thì được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở và từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng thì được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.

  • Trợ cấp tạo việc làm

Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ theo hướng dẫn của Chính phủ sẽ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở tại thời Điểm xuất ngũ.

  •  Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường

Hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ với mức chi 50.000 đồng/người. Bên cạnh đó, đơn vị có nhiệm vụ tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo hướng dẫn hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.

  • Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp như sau:

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó.

Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo hướng dẫn tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang công tác tại đơn vị Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì khi xuất ngũ đơn vị, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp đơn vị, tổ chức đó đã giải thể thì đơn vị, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp. Trường hợp đơn vị, tổ chức cấp trên trực tiếp đó đã giải thể hoặc không có đơn vị, tổ chức cấp trên trực tiếp thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị nhà nước có liên quan cùng cấp để giải quyết việc làm.

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang công tác tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành; đơn vị Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức kinh tế nói trên đóng bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn hiện hành.

4. Hạ sĩ quan, binh sĩ được tiếp nhận vào công tác tại các đơn vị nhà nước, tổ chức, các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm, thời gian phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ, chính sách theo hướng dẫn hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ sở kinh tế đó.

5. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 43 và Khoản 1 Điều 48 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, khi về địa phương được chính quyền các cấp, đơn vị, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng Điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.

Mời bạn xem thêm

  • Mẫu Bản Cam kết nghỉ phép của Bộ đội mới
  • Bộ đội chuyên nghiệp lương cao không?
  • Xác nhận tình trạng hôn nhân cho công an bộ đội

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Chế độ trợ cấp cho bộ đội xuất ngũ“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mẫu đơn xin trích lục bản án ly hôn; giải thể công ty; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Trường hợp nào không bị gọi nhập ngũ ?

Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Điều kiện để chuyển lên quân nhân chuyên nghiệp là gì ?

Điều kiện xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp:
– Khi Quân đội nhân dân Việt Nam có nhu cầu;
– Hạ sĩ quan, binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và tự nguyện;
– Công nhân, viên chức quốc phòng có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, được huấn luyện quân sự theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và tự nguyện;
– Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam khi chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;
– Công dân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật ngoài độ tuổi nhập ngũ quy định tại Điều 12 của Luật Nghĩa vụ quân sự, được động viên vào Quân đội.”

Độ tuổi nhập ngũ là bao nhiêu ?

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com