Chồng tự ý bán đất có được không?

Một trong những khó khăn của một số cặp vợ chồng hiện nay là việc chưa thống nhất được quan điểm trong việc mua bán tài sản, nhất là đối với tài sản muốn bán là đất đai. Vậy trường hợp nào muốn bán đất mà không cần sự đồng ý của cả hai bên? Chồng có được tự ý bán đất không?

Câu hỏi: Kính chào LVN Group! Tôi có câu hỏi như sau cần được trả lời: “Tôi và vợ tôi kết hôn được từ năm 2019. Năm 2020, bố vợ có cho hai vợ chồng mảnh đất rộng 80m2 để làm nhà. Tuy nhiên, trước khi kết hôn bố mẹ tôi đã cho hai vợ chồng mảnh đất rộng 100m2 cũng làm nhà. Hai vợ chồng tôi thỏa thuận sẽ xây nhà trên mảnh đất mà bố của tôi cho còn mảnh đất của bố vợ thì để xây nhà hàng. Do dịch covid nên nhà hàng làm ăn thua lỗ nên hiện nay, tôi muốn bán mảnh đất 80m2 đi để trả nợ nhưng vợ tôi không đồng ý vì cho rằng đất đó là của riêng mình. Vậy trong trường hợp tôi vẫn muốn bán đất thì phải làm thế nào? Tôi có được tự ý bán đất mà không cần sự đồng ý của vợ tôi không?” Mong được LVN Group trả lời. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn câu hỏi mà bạn đã đặt cho chúng tôi. Để trả lời câu hỏi, mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của LVN Group nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Nghị định 126/2014/NĐ-CP

Chồng tự ý bán đất có cần sự đồng ý của vợ không?

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”.

Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.Đối với trường hợp chồng tự ý bán đất mà chưa được sự đồng ý của vợ thì có thể chia làm ba trường hợp sau:

Trường hợp chồng bán đất là tài sản riêng

Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo hướng dẫn tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo hướng dẫn của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”

Bên cạnh đó theo hướng dẫn điều luật trên tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2015 thì:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc đơn vị có thẩm quyền khác.
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Mặt khác, vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Lưu ý:

  • Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng cách thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Vì vậy, theo như các quy định trên, thì chồng được tự ý bán đất mà không phải thông qua sự đồng ý của vợ nếu như đất đó là tài sản riêng cụ thể là được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng hoặc đó là phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung.

Trường hợp chồng bán đất là tài sản chung của hai vợ chồng

Căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

– Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

– Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 26; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Đối với việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

+ Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

+ Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

  • Bất động sản;
  • Động sản mà theo hướng dẫn của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
  • Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Mặt khác, cũng theo hướng dẫn của Luật này quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp đất định bán được cho là tài sản riêng của vợ, nằm trong thỏa thuận về chế độ tài sản của hai vợ, chồng khi đăng ký kết hôn và không bị xem là vô hiệu thì sau khi đăng ký kết hôn (trong thời kỳ hôn nhân) thì đất đó dù đứng tên người chồng thì vẫn được cho là tài sản riêng của vợ và người chồng không được tự như bán.

Vì vậy, trong trường hợp chồng tự ý bán đất là tài sản chung do mình đứng tên thì cũng vẫn cần phải có sự đồng ý và có chữ ký của người vợ. Trường hợp cho rằng đất đó là tài riêng thì người chồng phải có nghĩa vụ chứng minh được, trường hợp không thể chứng mình thì vẫn được coi là tài sản chung và không thể tự ý bán.

Chồng tự ý bán đất

Trường hợp chồng bán đất là tài sản chung đã chia

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hai trường hợp chia tài sản chung đó là chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và khi ly hôn.

Theo khoản 1 Điều 40 “Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng” .

Vì vậy, nếu chồng bán đất là tài sản chung nhưng khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân mà không chia phần đất đó thì vẫn được xem là tài sản chung và khi bán phải có chữ ký của vợ.

Đối với nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được quy định cụ thể tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, tài sản đã chia khi ly hôn và bản án, quyết định của tòa có hiệu lực thì tài sản đã chia được xem là tài sản riêng của vợ, chồng. Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 62 quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. Theo đó thì khi bán đất người chồng vẫn phải có chữ ký của vợ.

Liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Chồng tự ý bán đất ”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương, xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 để được nhận tư vấn.

Mời bạn xem thêm

  • Dịch vụ tư vấn mua bán doanh nghiệp nhanh chóng năm 2022
  • Sống chung như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn thì có phạm pháp?
  • Dịch vụ xin giấy phép môi trường nhanh chóng năm 2022

Giải đáp có liên quan

Chồng tự ý bán đất là tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được không?

Theo quy định tại Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo hướng dẫn của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo cách thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm cách thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”

Theo đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác thì khi chồng tự ý bán đất là tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung thì đó là tài sản chung của hai vợ chồng và khi thực hiện các giao dịch có liên quan vẫn phải có chữ ký của vợ

Chồng tự bán đất chung khi ly hôn nhưng bản án của tòa không có hiệu lực?

Theo khoản 1 Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật” .
Theo đó, bản án, quyết định ly hôn của tòa án không có hiệu lực pháp luật thì đất là tài sản chung vẫn là tài sản chung và khi bạn phải có chữ ký của cả hai vợ chồng

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com