Có được hưởng di sản thừa kế khi chỉ chung sống như vợ chồng QĐ chi tiết

Hiện nay, với xu hướng cởi mở và lối sống phóng khoáng hơn trước kia rất nhiều, việc chung sống với nhau như vợ chồng mà không có giấy hôn thú đang dần trở nên phổ biến. Tuy nhiên, khi chung sống như vợ chồng nhưng không lại đăng ký kết hôn điều này sẽ gây ra những tác động lớn đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ chung sống như vợ chồng và những người có liên quan khác nữa. Căn cứ phải kể đến một số vấn đề cụ thể như việc có được thừa kế tài sản của nhau khi chung sống như vợ chồng? Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Có được hưởng di sản thừa kế khi chỉ chung sống như vợ chồng” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Khái niệm không đăng ký kết hôn mà chung sống như vợ chồng

– Chung sống như vợ chồng là việc nam nữ về sống chung với nhau, dù chưa đăng ký kết hôn nhưng hai người được gia đình và những người xung quanh công nhận sinh hoạt như vợ chồng và cùng nhau tạo lập tài sản, sinh sống. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ công khai quan hệ chung sống với nhau và không đăng ký kết hôn hoặc không đủ điều kiện đăng ký kết hôn.  

– Theo quy định tại Khoản 7, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng”.

Theo đó, chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức sống chung, xem nhau như vợ chồng và không đăng ký kết hôn. Việc chung sống này được chứng minh bằng việc họ có đời sống sinh hoạt chung, có tài sản chung, có con chung với nhau và được mọi người xung quanh thừa nhận là vợ chồng.

Những trường hợp mà nam, nữ không có đăng ký kết hôn mà vẫn sống với nhau như vợ chồng mặc dù có đủ điều kiện để kết hôn sẽ được coi là chung sống như vợ chồng. Nam và nữ được coi là chung sống với nhau như vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Nam, nữ về chung sống với nhau mặc dù không đăng ký kết hôn nhưng đã tổ chức lễ cưới theo phong tục với nhau.
  • Việc đôi bên nam, nữ về chung sống với nhau mặc dù không đăng ký kết hôn nhưng đã được gia đình các bên chấp nhận.
  • Nam, nữ về sống chung cùng nhau xây dựng gia đình, cùng quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và việc về chung sống đó có người khác hay tổ chức chứng kiến.

Thời điểm phát sinh một trong những sự kiện trên sẽ được xác định là thời gian mà nam, nữ bắt đầu cho việc có chung sống như vợ chồng với nhau.

Hậu quả pháp lý của việc chung sống như vợ chồng

Việc chung sống như vợ chồng không được pháp luật công nhận. Tuy nhiên, vẫn bị pháp luật cấm nếu vi phạm về độ tuổi kết hôn và các trường hợp bị cấm kết hôn như: chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ, … và theo sau đó đồng nghĩa với việc sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

Tuy nhiên, dưới góc độ pháp luật, việc sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn hoặc sống thử ảnh hưởng tới giá trị của các quy định pháp luật, ý thức thực thi của pháp luật giảm; ý nghĩa, giá trị pháp lý của giấy chứng nhận đăng ký kết hôn giảm sút.

Theo quy định tại (Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì:

“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo hướng dẫn của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời gian đăng ký kết hôn.”

  • Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con: được giải quyết theo hướng dẫn của luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con. (Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
  • Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng: được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập. (Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Vì vậy, đối với tài sản riêng của mỗi người thì tài sản của ai sẽ do người đó sở hữu. Tuy nhiên nếu có tranh chấp và bên kia có giấy tờ, tài liệu chứng minh được công sức đóng góp của họ thì nó sẽ được coi là tài sản chung.

Việc phân chia tài sản chung sẽ được ưu tiên giải quyết theo thỏa thuận của các bên, nếu các bên không có thỏa thuận thì một trong các bên có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật. (Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015).

“Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung

  1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo hướng dẫn của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
  2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung
    còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình
    để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”

Có được hưởng di sản thừa kế khi chỉ chung sống như vợ chồng?

Có được hưởng di sản thừa kế khi chỉ chung sống như vợ chồng QĐ chi tiết

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật của người để lại di sản thừa kế:

“Điều 651. Ngƣời thừa kế theo pháp luật

  1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Các trường hợp ngoại lệ về quan hệ vợ chồng khi không đăng ký kết hôn

  • Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987, ngày Luật Hôn nhân và gia đình 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo hướng dẫn về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình 2000.
  • Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01/01/2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết. Từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng.
  • Kể từ ngày 01/01/2001 trở đi, trừ các trường hợp nêu trên, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

Theo đó, mặc dù đã chung sống với nhau như vợ chồng nhưng việc không đăng ký kết hôn dẫn đến không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vậy nên theo hướng dẫn về người thừa kế theo pháp luật tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người chung sống với nhau như vợ chồng sẽ không được hưởng thừa kế di sản, trừ trường hợp di chúc để lại tài sản cho người kia. Tuy nhiên, con chung có quyền được hưởng di sản từ cha mẹ mình.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Thời điểm chia di sản thừa kế là khi nào?
  • Thứ tự ưu tiên thanh toán khi chia di sản thừa kế?
  • Pháp luật quy định có được từ chối nhận di sản thừa kế không?

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có được hưởng di sản thừa kế khi chỉ chung sống như vợ chồng”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hạn khai sinh cho con, thủ tục khai nhận di sản thừa kế, có bị đi tù vì vu khống người khác được không, buôn bán hàng cấm bị truy cứu hình sự thế nào… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, trả lời.

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Phân chia di sản theo pháp luật thế nào?

Phân chia di sản theo pháp luật như sau:
– Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Chia di sản thừa kế khi gia đình bất hòa?

Thứ nhất, về chủ sở hữu tài sản:
Theo thông tin bạn cung cấp thì ông bạn khi qua đời đã để lại căn nhà cho cậu-dì bạn và cậu bạn đã là chủ sở hữu ngôi nhà này. Vì vậy, tài sản được chia thừa kế là tài sản của cậu bạn.
Thứ hai, Về việc thanh toán, phân chia di sản thừa kế:
Cậu bạn mất không để lại di chúc vì vậy, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Việc thanh toán di sản thừa kế được quy định tại – Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
Về những người được hưởng thừa kế theo pháp luật:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Về việc phân chia di sản:
Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, xin đảm bảo tất cả những thông tin tư vấn hoàn toàn đúng theo tinh thần pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com